Mục lục bài viết
- 1. Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì?
- 2. Đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh khi nào?
- 3. Thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
- 4. Trình tự thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay?
- 5. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay gồm những giấy tờ gì?
- 6. Khi nào văn bản đăng ký thay đổi Khoản vay chấm dứt hiệu lực?
Thưa luật sư, khi đi vay nước ngoài theo quy định bên đi vay phải đăng ký khoản vay với Ngân hàng nhà nươc. Vậy trong quá trình thực hiện có sự thay đổi về thông tin về khoản vay thì có phải thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay hay không? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư. Trân trọng cảm ơn!
(Nguyễn Tín - TP.HCM)
Luật sư tư vấn:
1. Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Vay nước ngoài là việc Bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Bên đi vay.
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”) là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.
2. Đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư 03/2016/TT-NHNN, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài với Ngân hàng nhà nước khi thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến Khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký Khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này).
Bên cạnh đó, Pháp luật còn quy định trong một số trường hợp cụ thể Bên đi vay không phải thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay mà sẽ thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng. Đó là:
+ Trường hợp kế hoạch rút vốn, trả nợ, chuyển phí thực tế thay đổi trong phạm vi 10 (mười) ngày so với kế hoạch rút vốn, trả nợ, chuyển phí đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận trước đó, Bên đi vay có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ theo kế hoạch thay đổi; không yêu cầu phải đăng ký thay đổi Khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.
+ Thay đổi địa chỉ Bên đi vay trong tỉnh, thành phố nơi Bên đi vay đặt trụ sở chính;
+ Thay đổi Bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong Khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp Bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong Khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
+ Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản.
Và đảm bảo trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thay đổi hoặc nhận được thông báo thay đổi, Bên đi vay gửi văn bản thông báo qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan xác nhận đăng ký Khoản vay theo thẩm quyền.
3. Thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
Về thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay được ghi nhận tại Điều 18 Thông tư 03/2016/TT-NHNN. Cụ thể:
- Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thực hiện việc xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các Khoản vay có kim ngạch vay trên 10 (mười) triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) và các Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Bên đi vay đặt trụ sở chính thực hiện việc xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các Khoản vay có kim ngạch vay đến 10 (mười) triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương).
Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm kim ngạch vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của Bên đi vay, thay đổi Bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn khác làm thay đổi cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay, cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay ban đầu có trách nhiệm như sau:
+ Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay của Bên đi vay;
+ Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi của Bên đi vay, chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi Khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi đã thực hiện của Khoản vay (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để tiếp tục xử lý.
Trường hợp phát sinh nội dung thay đổi của các Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam đã được Chi nhánh xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi, việc xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi được thực hiện theo quy trình quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp Khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý Ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
4. Trình tự thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay?
Bước 1: Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay:
- Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến: Bên đi vay thực hiện khai báo Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay trên Trang điện tử, in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
Bước 2: Gửi hồ sơ
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời Điểm diễn ra nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với Thỏa thuận vay nước ngoài), Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan xác nhận đăng ký Khoản vay hoặc cơ quan xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay lần gần nhất đối với trường hợp đã có đăng ký thay đổi Khoản vay để thực hiện việc đăng ký thay đổi Khoản vay theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này.
- Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến có thể lựa chọn việc gửi thêm hồ sơ trực tuyến theo hướng dẫn tại Trang điện tử.
Bước 3: Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay trong thời hạn:
- 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến), hoặc;
- 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống);
- Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
5. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay theo quy định tại Điều 17 Thông tư 03/2016/TT-NHNN, cần có những tài liệu sau:
1. Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay theo quy định.
2. Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi Khoản vay đã ký (có xác nhận của Bên đi vay) trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thỏa thuận giữa các bên.
3. Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) ý kiến chấp thuận của bên bảo lãnh về nội dung thay đổi Khoản vay đối với trường hợp Khoản vay của Bên đi vay được bảo lãnh.
4. Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng kim ngạch vay hoặc kéo dài thời hạn vay.
5. Thành phần hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này đối với trường hợp thay đổi tăng kim ngạch vay.
6. Thành phần hồ sơ quy định tại Khoản 7 Điều 14 Thông tư này đối với trường hợp Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng kim ngạch vay nước ngoài.
7. Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời Điểm đăng ký thay đổi Khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi kim ngạch vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài Khoản.
6. Khi nào văn bản đăng ký thay đổi Khoản vay chấm dứt hiệu lực?
Điều 22 Thông tư 03/2016/TT-NHNN quy định trường hợp chấm dứt hiệu lực văn bản đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài. Cụ thể:
Thứ nhất, khi Khoản vay chưa được rút vốn thì văn bản xác nhận đăng ký thay đổi chấm dứt hiệu lực trong 3 trường hợp sau:
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay của Bên đi vay có thông tin gian lận để có đủ Điều kiện được xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài;
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi đáp ứng quy định về thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay theo quy định tại Thông tư này song thông tin đề nghị đăng ký, đăng ký thay đổi không chính xác dẫn đến sai lệch về nội dung văn bản xác nhận, xác nhận đăng ký thay đổi của Ngân hàng Nhà nước;
3. Văn bản xác nhận đăng ký thay đổi được ban hành không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Thứ hai, Khi Khoản vay đã được rút vốn, cơ quan có thẩm quyền có văn bản chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký thay đổi trong các trường hợp 2 và 3 nêu trên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung "Thủ tục, hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh".
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!