1. Hỏi về hoàn thuế hàng tạm nhập, tái xuất ?

Thưa Luật sư! Theo thông tư 194/2010/TT-BTC trong phụ lục I có ghi: ""4.10. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc hàng hoá tạm xuất, tái nhập. Nếu trong hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu có qui định người mua hàng trực tiếp thanh toán tiền hàng cho người bán và doanh nghiệp Việt Nam chỉ được thanh toán tiền hoa hồng của lô hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thì chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế được thay bằng chứng từ thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam." Sau đó thông tư này được thay thế bởi 128/2013/TT-BTC và hiện tại mới nhất là 38/2015/TT-BTC.
Em muốn hỏi theo thông tư 38/2015/TT-BTC thì chứng từ thanh toán tiền hoa hồng như trên có còn đáp ứng được để xét hoàn thuế Nhập khẩu hay không?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế về hoàn thuế, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo đó, Điều 120, Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cũng quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập như sau:

"Điều 120. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn thuế)

1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:

a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;

b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;

c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;

d) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.

2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.”

Theo quy định tại Điều 168 Thông tư 128/2013/NĐ-CP thì thông tư 128/2013/TT-BTC đã bãi bỏ thông tư 194/2010/TT-BTC. Và thông tư 38/2015/TT-BTC đã bãi bỏ thông tư 128/2013/TT-BTC cho nên chứng từ thanh toán tiền hoa hồng theo khoản 4.10 Phụ lục I thông tư 139/2010/TT-BTC cũng không được áp dụng nữa, mà phải áp dụng Theo quy định tại Phụ lục VII Thông tư 38/2015/TT-BTC như sau:

Phụ lục VII: CHỨNG TỪ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính)

“1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng để xem xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.

2. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. Trường hợp thanh toán trả chậm, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán, người xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.

3. Đồng tiền thanh toán đối với xăng dầu xuất khẩu và tạm nhập tái xuất phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, trừ các trường hợp thương nhân Việt Nam bán xăng dầu cho thương nhân thuộc các khu vực hải quan riêng nằm trên lãnh thổ Việt Nam như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo thuế, khu thương mại-công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu vực này với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và các hãng hàng không Việt Nam có máy bay bay tuyến quốc tế, thương nhân Việt Nam có tầu biển chạy tuyến quốc tế được thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam.

4. Các trường hợp thanh toán sau cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:

4.1. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, người xuất khẩu phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:

a) Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên một năm);

b) Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng;

Phương thức thanh toán hàng hoá xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

c) Bản xác nhận của phía nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay;

d) Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.

4.2. Trường hợp người xuất khẩu hàng hoá được thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu; phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).

4.3. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam thì việc thanh toán phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu từ tài khoản vãng lai của người mua hoặc người được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán.

4.4. Trường hợp người xuất khẩu hàng hoá để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ của nước tổ chức hội chợ, triển lãm, người xuất khẩu phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về số ngoại tệ tiền mặt thu được do bán hàng hoá chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.

4.5. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về số hàng hoá xuất khẩu đó được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đó được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ.

4.6. Trường hợp việc thanh toán giữa người xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì người xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:

a) Hàng hoá mua bán giữa người xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu;

b) Văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài;

c) Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Phụ lục này.

4.7. Trường hợp số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đứng tên tổ chức, cá nhân phải thanh toán thì xử lý như sau:

a) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...;

b) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng... và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo này.

4.8. Trường hợp phương thức thanh toán thay đổi so với phương thức đã được thoả thuận trên hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải cung cấp văn bản thông báo thay đổi hình thức thanh toán của người mua nước ngoài.

4.9. Trường hợp chứng từ thanh toán không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng nhưng nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.

4.10. Các trường hợp người mua không thanh toán được tiền hàng do phá sản, bỏ trốn... nên người xuất khẩu không cung cấp được chứng từ thanh toán cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo văn bản chứng minh sự việc đã giải trình và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải trình trên.

4.11. Các trường hợp thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ tiền mặt, người xuất khẩu phải xuất trình giấy phép của Ngân hàng Nhà nước về việc cho thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu: ở Trung ương do Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước cấp, ở địa phương do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới cấp. Việc thu nộp ngoại tệ phải được thực hiện đúng thời hạn qui định trên giấy phép của Ngân hàng Nhà nước. Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu của Ngân hàng Nhà nước cùng xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc nộp ngoại tệ tiền mặt thu được từ xuất khẩu được coi là chứng từ thanh toán hợp lệ cho hợp đồng xuất khẩu.

4.12. Trường hợp hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh doanh khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán của thương nhân nước ngoài phải thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

2. Quá trình hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ?

Ngày 25 tháng 11 năm 2010, Tổng Cục Hải Quan (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 7067/TCHQ-TXNK hoàn thuế nhập khẩu:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7067/TCHQ-TXNK
V/v hoàn thuế nhập khẩu

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2010

Kính gửi:

- Cục Hải quan tỉnh Bình Dương;
- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Piaggio Việt Nam.
(Khu công nghiệp Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2440/HQBD-TXNK ngày08/10/2010 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương; số 3079/HQHCM-TXNK ngày 29/10/2010của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh; số 0111- 2010/PIAGGIO-XNK ngày03/11/2010 của Công ty TNHH Piaggio Việt Nam phản ánh vướng mắc trong quá trình hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổngcục Hải quan có ý kiến như sau:

Để đảm bảo việc xử lý hoàn thuế đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp; Tổng cục Hải quan đang trao đổi ý kiếnvới các đơn vị có liên quan, trình Bộ Tài chính xem xét xử lý. Tổng cục Hảiquan sẽ có văn bản hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh Bình Dương; Cục Hải quan thànhphố Hồ Chí Minh và trả lời Công ty TNHH Piaggio Việt Nam trong thời gian sớmnhất.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương;Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh; Công ty TNHH Piaggio Việt Nam được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hải Trang

3. Thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu ?

Ngày 18 tháng 08 năm 2010, Bộ Tài Chính ban hành Công văn 4821/TCHQ-TXNK thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu:

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4821/TCHQ-TXNK
V/v: Thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2010

Kính gửi:

Công ty TNHH DONGYANG E & P Việt Nam
(Xã Nhân Hòa, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên)

Trả lời công văn số 2807/CV /DY ngày 28/7/2010 của Công ty TNHH DONGYANG E & P Việt Nam phản ánh vướng mắc về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, ngày 21/6/2010 Bộ Tài chính đã có công văn số 8031/BTC-TCHQ giải đáp một số vướng mắc của Công ty Samsung Electronics Việt Nam. Theo đó, tại Điểm 2, Mục I công văn số 8031/BTC-TCHQ đã nêu rõ một trong những Điều kiện để Bộ Tài chính cho phép các doanh nghiệp là nhà cung cấp linh kiên, phụ tùng cho Công ty Samsung được làm thủ tục hoàn thuế ngay khi xuất bán sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho Công ty Samsung là: hồ sơ hoàn thuế đáp ứng theo dướng dẫn tại Khoản 5, Điều 117 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính, trong đó: " Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan; hợp đồng xuất khẩu" được thay bằng "Hóa đơn giá trị gia tăng của các nhà cung cấp xuất bán cho Công ty Samsung:.

Đề nghị Công ty thực hiện đúng hướng dẫn tại Công văn số 8031/BTC-TCHQ nêu trên.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH DONGYANG E & P Việt Nam được biết và thực hiện./.

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

4. Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu lô hàng gạo nếp có xuất xứ từ Lào ?

Ngày 25 tháng 07 năm 2006, Tổng Cục Hải Quan (Bộ Tài chính) ban hành Công văn 3321/TCHQ-KTTT hoàn thuế nhập khẩu lô hàng gạo nếp có xuất xứ từ Lào:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 3321/TCHQ-KTTT
V/v: Hoàn thuế NK

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2006

Kính gửi:

Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Quốc Trung
(Khóm 3A, thị trấn Khe Xanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 03/TT-DN ngày19/5/2006 của Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Quốc Trung xin hoàn thuế nhập khẩu đối với lô hàng gạo nếp có xuất xứ từ Lào. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Ngày 26/1/2006, Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 70/2006/QĐ-BTM về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ từ Lào với thuế suất thuế nhập khẩu 0%. Theo đó, Quyết định trên có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và có hiệu lực đến31/12/2006.

Do vậy, đề nghị Doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Bộ Thương mại để được biết chính xác thời gian có hiệu lực của Quyết định số 70/2006/QĐ-BTM nêu trên; trên cơ sở đó làm việc với cơ quan hải quan để được giải quyết theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Quốc Trung biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KTTT(03).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An

5. Quy định cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu ?

Ngày 18 tháng 8 năm 2017, Bộ Tài Chính ban hành Công văn 11080/BTC-TCHQ 2017 hoàn thuế nhập khẩu:

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11080/BTC-TCHQ
V/v hoàn thuế nhập khẩu

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2017

Kính gửi: Công ty TNHH Serveone Việt Nam.
(Tòa nhà S1, lô đất LG, KCN Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải, xã Lê Lợi, huyện An Dương, TP. Hải Phòng)

Bộ Tài chính nhận được công văn số 760/PC-VPCP ngày 27/07/2017 và công văn số 7929/VPCP-ĐMDN ngày 28/07/2017 của Văn phòng Chính phủ chuyển công văn số 18072017/SOVN ngày 18/07/2017 của Công ty TNHH Serveone Việt Nam vướng mắc về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu cung cấp cho Công ty LG Electronics Việt Nam để sản xuất hàng xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm” được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp;

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định: “Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp”.

Căn cứ khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;

c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;

d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.

Căn cứ các quy định nêu trên, từ ngày 01/09/2016, trường hợp Công ty TNHH Serveone Việt Nam nhập khẩu hàng hóa sau đó bán cho Công ty LG Electronics Việt Nam để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, do Công ty TNHH Serveone Việt Nam không có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không trực tiếp sản xuất sản phẩm, không trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu nên không đáp ứng các quy định để được hoàn thuế nhập khẩu nêu tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Serveone Việt Nam biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- TT. Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo và đăng Cổng Thông tin điện tử Chính phủ);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để tổng hợp);
- Vụ CST, Vụ PC (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT; TCHQ (11 bản).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

6. Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế lần đầu ?

Ngày 07 tháng 04 năm 2014, Tổng Cục Hải Quan ban hành Công văn 3668/TCHQ-KTSTQ hoàn thuế nhập khẩu:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3668/TCHQ-KTSTQ
V/v: hoàn thuế nhập khẩu

Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Silver Shore s.

Trả lời công văn số 28/CV-SS ngày 21/02/2014 của Công tyTNHH Đầu tư và Phát triển Silver Shores về việc hoàn thuế nhập khẩu của Quyếtđịnh ấn định thuế số 2730/QĐ-TCHQ ngày 14/10/2010, Tổng cục Hải quan có ý kiếnnhư sau:

Ngày 28/10/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số 14565/BTC-TCHQ hướng dẫn về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu cho dựán đầu tư Trung tâm du lịch và giải trí đặc biệt Silver Shores của Công ty.Theo đó, hàng hóa nhập khẩu của Công ty được miễn thuế theo quy định tại Nghịđịnh 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ nếu: đáp ứng điều kiện miễnthuế chế độ quy định, đã đăng ký Danh mục miễn thuế với cơ quan Hải quan trướcngày 04/6/2009 (ngày Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực), đã thực tế nhập khẩuvà sử dụng hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án theo Danh mục đã đăng kýtrước ngày 04/6/2009 theo cả 02 khoản.

Căn cứ Quyết định số 2730/QĐ-TCHQ ngày 14/10/2010 và theonội dung công văn số 28/CV-SS ngày 21/02/2014 của Công ty thì các mặt hàng Công ty đề nghị hoàn thuế nhập khẩu thuộc Danh mục miễn thuế số 21/DMMT ngày25/8/2009 được cấp bổ sung sau ngày Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực vàthuộc Phụ lục III Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế lần đầu ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005. Do vậy, các mặthàng này không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn nêu trên củaBộ Tài chính.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Đầu tư và pháttriển Silver Shores biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KTSTQ (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái