1. Tổng quan về ủy quyền, hợp đồng ủy quyền

1.1 Khái niệm ủy quyền:

Ủy quyền là việc mà cá nhân/ tổ chức thỏa thuận đồng ý, cho phép một cá nhân/ tổ chức khác, có quyền đại diện cho mình để đưa ra quyết định hay thực hiện một việc gì đó hợp pháp. Đặc biệt là vẫn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đồng ý/ ủy quyền đó. 

 

1.2 Khái niệm hợp đồng ủy quyền:

Hầu hết trong tất cả các giao dịch (dân sự, thương mại…) hay tố tụng (dân sự, hình sự,..) đều có ủy quyền, ủy quyền có thể bằng nhiều hình thức như văn bản, lời nói hoặc hành vi. Để hoạt động ủy quyền đảm bảo đúng quy định pháp luật, thể hiện đầy đủ nội dung ủy quyền, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời làm căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh thì ủy quyền nên được xác lập bằng hợp đồng ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền phải trả thù lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. (Điều 562 BLDS)

Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện 1 số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lí, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền. Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp lí, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lí nhất định (ủy quyền quản lí tài sản). 

Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, mối quan hệ pháp lí của đại diện theo ủy quyền là: 

Thứ nhất, quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Trong quan hệ này, người được ủy quyền có nghĩa vụ phải thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền.

Thứ 2, quan hệ giữa  người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch. 

>> Tham khảo: Mẫu hợp đồng ủy quyền bản cập nhật mới nhất

 

1.3 Hình thức, nội dung hợp đồng ủy quyền

Về hình thức: Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Trong một tổ chức/doanh nghiệp, việc ủy quyền có thể thực hiện mà không cần công chứng, chứng thực. Chẳng hạn giám đốc công ty có thể ủy quyền cho một nhân viên thay mặt mình tham dự một phiên tòa (mà công ty tham gia với tư cách là một đương sự, chẳng hạn như là nguyên đơn trong một vụ án đòi nợ). Khi đó, chỉ cần lập Giấy ủy quyền và đóng dấu công ty là được. 

Về nội dung: nội dung ủy quyền phải bảo đảm nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái pháp luật. Ví dụ: không thể ủy quyền cho một người thay mặt mình đi mua bán hàng lậu với một đối tác khác.

 

1.4 Ủy quyền lại

a. Khái niệm

Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền.

b. Các trường hợp ủy quyền lại

- Có sự đồng ý của bên ủy quyền.

- Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

c. Lưu ý

- Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

- Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

 

2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng ủy quyền

2.1. Có thể là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù.

Nếu các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên được ủy quyền khi bên được ủy quyền đã thực hiện các công việc ủy quyền thì hợp đồng đó là hợp đồng có đền bù, ngược lại là hợp đồng không có đền bù.

 

2.2. Là hợp đồng song vụ.

Kể từ thời điểm hợp đồng ủy quyền được xác lập và có hiệu lực, bên được ủy quyền phải thực hiện các công việc được ủy quyền, đồng thời bên đã ủy quyền phải cung cấp tài liệu, thông tin, phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. Vì vậy, hợp đồng ủy quyền luôn là hợp đồng song vụ.

 

2.3. Là cơ sở xác lập đại diện.

Để thực hiện các công việc được ủy quyền, bên được ủy quyền thường phải nhân danh bên được ủy quyền xác lập với người thứ ba các giao dịch dân sự. Trong các giao dịch này, bên được ủy quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ vì lợi ích của bên đã ủy quyền.

 

3. Thời hạn ủy quyền theo luật dân sự

Theo quy định tại Điều 563 của Bộ Luật Dân sự 2015:

Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Theo đó, có 3 trường hợp để xác định thời hạn của hợp đồng ủy quyền.

- Thứ nhất, theo thỏa thuận cụ thể giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền;

- Thứ hai, theo quy định cụ thể của pháp luật;

- Thứ ba, thời hạn ủy quyền xác định rõ là 01 năm nếu không thuộc các trường hợp nêu trên.

Như vậy, bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể tự do lựa chọn một khoảng thời gian phù hợp để làm thời hạn ủy quyền.

Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

 

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên ủy quyền 

4.1 Bên được ủy quyền :

a. Khái niệm của bên được ủy quyền:

Bên được uỷ quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân nhân danh người ủy quyền thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba.

=> Giao dịch dân sự do người được ủy quyền xác lập thực hiện phát sinh giữa người ủy quyền với người thứ ba chứ không phải giữa người được ủy quyền với người thứ ba.

b. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền:

 Căn cứ theo quy định tại  Điều 565 Bộ Luật Dân sự 2015

- Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;

- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;

- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;

- Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm các nghĩa vụ trên.

c. Quyền của bên được uỷ quyền:  Đ.566 Bộ Luật Dân sự 2015

- Được phép thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi được ủy quyền

- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

- Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền.

- Có thể ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện hành vi được ủy quyền nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Khi người được ủy quyền ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện một số hành vi pháp lý thì người được ủy quyền và người thứ ba đại diện cho người ủy quyền tham gia giao dịch với người khác trong phạm vi được ủy quyền. Việc ủy quyền và ủy quyền lại phải lập thành văn bản, tùy trường hợp mà cần phải công chứng, chứng thực.

 

4.2 Bên ủy quyền 

a. Khái niệm: 

Bên uỷ quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, uỷ quyền cho người khác, nhân danh mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lý nhất định.

b. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền: (Đ.567 BLDS 2015)

- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc

- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền

- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

c. Quyền của bên ủy quyền: (Đ.568 BLDS 2015)

- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

 

5. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền 

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng (Điều 422 BLDS). Hơn thế, hợp đồng ủy quyền có căn cứ chấm dứt riêng.

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn (Phần thời hạn ở mục II.): việc ủy quyền phải lập thành văn bản xác định rõ thời hạn ủy quyền. 

Bên được ủy quyền chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong nghĩa vụ vì bất cứ lý do gì mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng chấm dứt.

Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng.( Điều 569 BLDS)

Trường hợp bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền hay đã thực hiện một số công việc sau đó vi phạm thì bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

 

Bên ủy quyền

Bên được ủy quyền

Ủy quyền
có thù lao

- Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào.

 

- Nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc đã được thực hiện và bồi thường thiệt hại.

- Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào.


- Phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền ,nếu có.

Ủy quyền
không có thù lao

- Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào.


- Phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

- Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào.


- Phải báo trước cho bên ủy quyền một thời gian hợp lý.

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên là cá nhân đã chết, pháp nhân không còn hoạt động.