Mục lục bài viết
- 1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ song phương
- 2. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương
- 3. Thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ song phương
- 3.1. Thông báo về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương
- 3.2. Điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương
- 3.3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương
- 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong vụ việc phòng vệ thương mại
Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Thương mại của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Thương mại, gọi: 1900 6162
Cơ sở pháp lý:
- Luật quản lý ngoại thương năm 2017
- Thông tư số 14/2021/TT-BCT
1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ song phương
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2021/TT-BCT, nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ song phương như sau:
- Tại cùng một thời điểm, không áp dụng đồng thời biện pháp tự vệ song phương và biện pháp tự vệ theo quy định tại Điều XIX Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan 1994 đối với cùng một hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định UKVFTA.
- Biện pháp tự vệ song phương không được áp dụng ngoài giai đoạn chuyển tiếp, trừ trường hợp có sự thống nhất với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
- Việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len phái phù hợp với các quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật Việt Nam về phòng vệ thương mại.
2. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2021/TT-BCT, hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương gồm Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương và các giấy tờ, tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương phải đáp ứng các nội dung cụ thể sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước;
b) Thông tin, số liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp; khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp mà các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất;
c) Tên, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp ủng hộ hoặc phản đối vụ việc;
d) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định UKVFTA bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam; mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định UKVFTA;
đ) Thông tin mô tả về hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam;
e) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này trong thời kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định UKVFTA có hiệu lực;
g) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm đ khoản này trong thời kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định UKVFTA có hiệu lực. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;
h) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
i) Thông tin, số liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản d điểm này và thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
k) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
3. Thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ song phương
3.1. Thông báo về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương
Cơ quan điều tra sẽ thông báo bằng văn bản cho Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương và tham vấn với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len theo quy định trong Hiệp định UKVFTA.
3.2. Điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương
Thời hạn điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương là 01 năm kể từ ngày Quyết định điều tra được ban hành.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương khi kết luận điều tra của Cơ quan điều tra có các nội dung sau đây:
a) Có sự gia tăng nhập khẩu tuyệt đối hoặc tương đối của hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định UKVFTA so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự và hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước.
Biện pháp tự vệ song phương được áp dụng gồm:
a) Đình chỉ việc tiếp tục giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Hiệp định UKVFTA; hoặc
b) Tăng thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đó nhưng không vượt quá thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm áp dụng biện pháp này hoặc thuế suất thuế nhập khẩu cơ sở quy định tại các biểu thuế tại Phụ lục 2-A (Xoá bỏ thuế hải quan) theo Điều 2.7 (Giảm hoặc xoá bỏ thuế hải quan với hàng nhập khẩu) của Hiệp định EVFTA (đã được đưa vào Phần 2 Phụ lục sửa đổi một số điều của lời văn Hiệp định EVFTA trong Hiệp định UKVFTA), tùy mức thuế suất thuế nhập khẩu nào thấp hơn.
Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ song phương không được vượt quá 02 năm. Trong trường hợp Cơ quan điều tra kết luận rằng cần tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ song phương để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước, thời hạn áp dụng có thể được kéo dài thêm tối đa 02 năm.
Trong trường hợp thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ song phương dài hơn 02 năm, biện pháp tự vệ song phương phải được giảm dần mức độ trong suốt quá trình áp dụng biện pháp.
Sau khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ song phương, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa liên quan thực hiện theo quy định của Hiệp định UKVFTA có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ song phương đó.
3.3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 14/2021/TT-BCT, bên liên quan trong vụ việc điều tra biện pháp tự vệ song phương gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
c) Hiệp hội có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
d) Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
đ) Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương;
e) Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
g) Hiệp hội trong nước của Việt Nam có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
h) Tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến điều tra hoặc có thể giúp ích cho quá trình điều tra hoặc tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Tổ chức, cá nhân phải đăng ký và được Cơ quan điều tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ việc điều tra phù hợp với quy định của Luật Quản lý ngoại thương.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong vụ việc phòng vệ thương mại
Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương sẽ được tiếp cận thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu có các quyền sau đây:
a) Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
b) Gửi ý kiến về các dự thảo kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, kết luận rà soát, kết luận điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi dự thảo để lấy ý kiến;
c) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra;
d) Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
đ) Tham gia phiên tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại;
e) Ủy quyền cho bên khác thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại;
g) Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này;
h) Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định pháp luật về khiếu nại, khởi kiện của Việt Nam.
Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ, thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến yêu cầu của mình;
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ, thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra;
c) Thi hành các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Các bên liên quan không phải là Bên yêu cầu hoặc Bên bị yêu cầu có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin trung thực và tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại theo quan điểm của mình hoặc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật thông tin theo quy định;
c) Tiếp cận thông tin về vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định;
d) Tham gia phiên tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại.
Các bên liên quan không phải nộp phí tham gia giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê