1. Tổng quan về RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) nhằm mở rộng và củng cố sự liên kết giữa ASEAN và các quốc gia Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand. Tổng cộng các quốc gia tham gia RCEP chiếm khoảng 30% GDP toàn cầu và 30% dân số thế giới. Mục tiêu của RCEP là tạo ra một nền tảng đối tác kinh tế hiện đại, toàn diện, chất lượng cao và cùng có lợi, nhằm thuận lợi cho việc mở rộng thương mại và đầu tư trong khu vực, đồng thời góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu. Hiệp định này sẽ cung cấp cơ hội thị trường và việc làm cho doanh nghiệp và dân cư trong khu vực. RCEP cũng sẽ đồng hành và hỗ trợ hệ thống thương mại đa phương cởi mở và dựa trên các quy tắc.

Các báo cáo đánh giá hiện tại về tác động của RCEP đều cho thấy Hiệp định này sẽ mang lại nhiều tác động tích cực cho nền kinh tế khu vực. Dự kiến đến năm 2030, RCEP dự kiến sẽ làm tăng tổng thu nhập của khu vực lên khoảng 0,6%, tương đương với tăng thêm 245 tỷ USD mỗi năm và tạo ra thêm 2,8 triệu việc làm. Đối với Việt Nam, các nghiên cứu gần đây đều chỉ ra rằng Việt Nam sẽ được hưởng lợi lớn từ RCEP. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới vào năm 2022 dự báo rằng GDP của Việt Nam sẽ tăng thêm khoảng 4,9% và xuất khẩu tăng ở mức 11,4% đến năm 2030.

2. Quy tắc xuất xứ và cam kết cắt bỏ thuế quan trong RCEP

2.1. Quy tắc xuất xứ

Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định RCEP được quy định trong Chương 3. Theo quy tắc này, một hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong ba trường hợp sau đây: (i) Hàng hóa có xuất xứ duy nhất từ một nước thành viên; (ii) Hàng hóa được sản xuất chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hoặc nhiều nước thành viên; (iii) Hàng hóa sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ nhưng đáp ứng quy định tại Quy tắc cụ thể của từng mặt hàng.

Quy tắc cụ thể mặt hàng bao gồm việc áp dụng quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (RVC) hoặc quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC). Đối với một số dòng hàng hóa chất thuộc các Chương 29 và 38, được áp dụng Quy tắc phản ứng hóa học tương đương với quy tắc RVC hoặc CTC.

Quy trình cấp và kiểm tra chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm các loại chứng từ như sau: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), chứng từ tự khai báo xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu. Việt Nam cùng với các nước thành viên RCEP (trừ Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma) đã bắt đầu triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của nhà xuất khẩu không quá 10 năm sau ngày thực thi Hiệp định.

Trong trường hợp cơ chế này chưa thể triển khai trong 10 năm, các nước được phép gia hạn tối đa thêm 10 năm nữa để thực hiện cơ chế này.

2.2. Yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan

(1) Nước thành viên nhập khẩu sẽ cấp ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này cho hàng hóa có xuất xứ được chứng minh bằng Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

(2) Trừ khi có quy định khác tại Chương này, để được hưởng ưu đãi thuế quan, nước thành viên nhập khẩu yêu cầu:

- Nhà xuất khẩu khai báo rằng hàng hóa được xem là có xuất xứ;

- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải còn hiệu lực trong khoảng thời gian khai báo theo quy định tại điểm a khoản này;

- Cung cấp bản gốc hoặc bản chứng thực bản sao Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu nước thành viên nhập khẩu yêu cầu.

(3) Dù có khoản 1 và khoản 2, nước thành viên nhập khẩu có thể không yêu cầu xuất trình Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu:

- Trị giá hải quan của lô hàng nhập khẩu không vượt quá 200 đô la Mỹ hoặc số tiền tương đương theo đơn vị tiền tệ của nước thành viên nhập khẩu hoặc bất kỳ số tiền nào cao hơn mà nước thành viên nhập khẩu thiết lập;

- Hàng hóa thuộc diện miễn yêu cầu từ nước thành viên nhập khẩu, với điều kiện việc nhập khẩu không liên quan đến chuỗi cung ứng liên tiếp hoặc được lên kế hoạch nhằm trốn việc tuân thủ quy định của nước thành viên nhập khẩu để hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này.

(4) Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu có quyền yêu cầu, khi cần thiết, nhà nhập khẩu cung cấp chứng từ nhằm chứng minh hàng hóa được xem là có xuất xứ theo yêu cầu của Chương này.

(5) Nhà nhập khẩu phải chứng minh rằng các yêu cầu quy định tại Điều 3.15 (Vận chuyển trực tiếp) được đáp ứng và cung cấp chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu.

(6) Trong trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu sau khi hết hiệu lực, chứng từ này vẫn được chấp nhận theo quy định của nước thành viên nhập khẩu, khi không đáp ứng trong khoảng thời gian xác định do nguyên nhân bất khả kháng hoặc các nguyên nhân hợp lệ khác nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

2.3. Cam kết cắt bỏ thuế quan

RCEP đặt mục tiêu loại bỏ 90-92% dòng thuế nhập khẩu giữa các quốc gia ký kết trong vòng 20 năm.

Khi RCEP có hiệu lực đầy đủ, khu vực thương mại tự do sẽ được hình thành, trở thành lớn nhất trên thế giới với quy mô dân số 2,2 tỷ người tiêu dùng, chiếm khoảng 30% dân số thế giới, và GDP hơn 27.000 tỷ đô la Mỹ, tương đương khoảng 30% GDP toàn cầu.

Hiệp định RCEP sẽ tiến tới loại bỏ ít nhất 92% dòng thuế nhập khẩu giữa các quốc gia ký kết trong vòng 20 năm, đồng thời thiết lập các quy tắc chung cho thương mại điện tử và quyền sở hữu trí tuệ.

Mục tiêu của RCEP là giảm thiểu chi phí và thời gian đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang các quốc gia ký kết Hiệp định mà không cần phải tuân theo các yêu cầu riêng biệt của từng quốc gia.

Sau khi Hiệp định RCEP có hiệu lực, các bên sẽ ngay lập tức thực hiện cam kết của mình, bao gồm cam kết cắt giảm thuế quan. Để cụ thể, Việt Nam và các nước đối tác sẽ loại bỏ thuế quan cho ít nhất 64% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Sau 20 năm, Việt Nam sẽ loại bỏ gần 90% số dòng thuế với các nước đối tác. Trong khi đó, các nước đối tác sẽ loại bỏ khoảng 90-92% số dòng thuế cho Việt Nam và các nước ASEAN sẽ loại bỏ gần như toàn bộ số dòng thuế cho Việt Nam.

2.4. Yêu cầu với doanh nghiệp

Để tận dụng triệt để lợi ích từ Hiệp định RCEP và các hiệp định FTA khác, doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu rõ "luật chơi". Điều đầu tiên mà các doanh nghiệp cần thực hiện là nghiên cứu kỹ các cam kết của Hiệp định, đặc biệt là những cam kết liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của họ. Điều này bao gồm việc xem xét lộ trình cắt giảm và loại bỏ thuế quan đối với hàng hóa của Việt Nam và các nước tham gia Hiệp định, quy tắc xuất xứ, cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư, cũng như các quy định liên quan đến thủ tục hải quan và thuận lợi hóa thương mại.

Ngoài việc tập trung vào lợi ích, doanh nghiệp trong nước cũng cần chủ động nắm bắt và chuẩn bị trước cho những tác động bất lợi mà Hiệp định RCEP có thể mang lại, đặc biệt là sự gia tăng cạnh tranh tại thị trường nội địa.

3. Quy định chung về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định RCEP

Bộ trưởng Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BCT về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). Thông tư này đưa ra quy định về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định RCEP.

Theo Điều 19 Thông tư số 05/2022/TT-BCT, cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định RCEP được quy định như sau:

Hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam xuất khẩu sang các nước thành viên khác của RCEP được xem xét để hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định RCEP khi có Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp theo quy định của Thông tư số 05/2022/TT-BCT.

Hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên khác nhập khẩu vào Việt Nam được xem xét để hưởng ưu đãi thuế quan khi nộp một trong các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau đây:

- C/O được cấp bởi cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp C/O theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Thông tư số 05/2022/TT-BCT.

- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà xuất khẩu đủ điều kiện phát hành theo các quy định sau đây:

+ Được phát hành dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác bao gồm cả dạng điện tử.

+ Bao gồm các thông tin tối thiểu theo quy định tại Phụ lục II của Thông tư số 05/2022/TT-BCT.

+ Có hiệu lực trong vòng 01 năm kể từ ngày phát hành.

+ Sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, có chữ ký và tên của người tự chứng nhận và thời điểm phát hành.

Thông tư số 05/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/4/2022.

Bài viết liên quan: So sánh cơ chế cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo hiệp định ASEAN và RCEP

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn pháp luật của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin chân thành cảm ơn!