>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900 6162

 

Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý để hạch toán công cụ, dụng cụ  

Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2013 hưỡng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khẩu hao tài sản cố định;

Căn cứ  Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ;

Căn cứ  Thông tư số  200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;

 

2. Khái niệm công cụ, dụng cụ

Công cụ, dụng cụ là tài sản của doanh nghiệp hay chính là những tư liệu lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian sử dụng công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần về mặt giá trị giống như tài sản cố định; tuy nhiên do thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. 

 

3. Đặc điểm của công cụ, dụng cụ:

Công cụ, dụng cụ Có hình thái vật chất cụ thể, bị hao mòn trong quá trình sử dụng giống như tài sản cố định.

Công cụ, dụng cụ có giá trị thấp hơn giá trị của tài sản cố định cụ thể có giá trị dưới 30 triệu đồng.

Công cụ, dụng cụ có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái vật chất cho tới khi công cụ dụng cụ đó hỏng và không còn sử dụng được nữa.

Công cụ, dụng cụ thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng.

 

4. Phương pháp phân bổ công cụ, dụng cụ:

Căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng công cụ, dụng cụ các bạn có thể phân bổ như sau:

Thứ nhất: Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng cho 1 kỳ có thể hạch toán luôn vào chi phí của tháng đó.

Thứ hai: Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và sử dụng cho nhiều kỳ phải phân bổ làm nhiều kỳ ( phải lập 1 bảng phân bổ công cụ, dụng cụ và phân bổ theo giá trị và thời gian sử dụng thực tế của doanh nghiệp. Chi phí phân bổ đó sẽ được trích đều vào hàng tháng).

 Căn cứ vào thời gian sử dụng công cụ, dụng cụ đưa vào chi phí trả trước 242 sau đó hàng tháng phân bổ chi phí tương ứng.
 
Lưu ý: Thời gian phân bổ các loại công cụ dụng cụ tối đa không quá 3 năm (Theo Điểm d Khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ tài chính).

 Khi đưa công cụ, dụng cụ vào sử dụng, thì ngày đưa vào sử dụng là ngày bắt đầu tính Phân bổ công cụ, dụng cụ.

 

5. Cách tính phân bổ công cụ dụng cụ nhiều kỳ:

+ Mức phân bổ hàng năm:

Mức phân bổ hàng năm

 = 

Giá trị CCDC

Thời gian phân bổ

+ Mức phân bổ hàng tháng:

Mức phân bổ hàng tháng

 = 

Mức phân bổ hàng năm

12 tháng


+ Mức phân bổ trong tháng phát sinh:
 

Mức phân bổ trong tháng phát sinh

 = 

Giá trị CCDC

 X 

Số ngày sử dụng trong tháng

Thời gian phân bổ ( X ) Tổng số ngày của tháng p/s

 + Số ngày sử dụng trong tháng:
 

Số ngày sử dụng trong tháng

 = 

Tổng số ngày của tháng p/s

 - 

Ngày bắt đầu sử dụng

 + 

1

 

6. Tài khoản sử dụng hoạch toán công cụ, dụng cụ

Đối với Công cụ dụng cụ - tài khoản được sử dụng là 153.

Tài khoản này dụng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.

Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải dhi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp, công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê có liên quan đế hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 - Chi phí trả trước và phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì ghi nhận vào tài khoản 242 - chi phí trả trước và phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận sử dụng.

 

7. Kết cấu tăng bên Nợ - giảm bên Có:

Bên Nợ:

+ Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;

+ Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;

+ Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;

+ Kết chuyển giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

+ Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.

Bên Có:

+ Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;

+ Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;

+ Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;

+ Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;

+ Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

 

8. Tài khoản kế toán liên quan:

Tài khoản kế toán liên quan là tài khoản số 242 - Chi phí trả trước.

 

8.1 Tài khoản 242

Tài khoản dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán tiếp theo.

 

8.2 Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước

+ Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động tài sản cố định ( quyền sử dụng đất, nhà xửn, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng, tài sản cố định khác) phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhiều kỳ kế toán.

+ Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động có giá trị lớn, được phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Chi phí mua các loại bảo hiểm ( bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, ...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán.

+ Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán.

+ Lãi tiền vay trả trước cho nhiều kỳ kế toán.

+ Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, phân bổ theo quy định pháp luật hiện hành.

+ Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện hành.  

+ Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.

 

8.3 Lưu ý: 

Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.

Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.

Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bấn không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp chắc chắn nhận lại các khaonr trả trường bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tài kỳ báo cáo. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chi phí trả trước là khoản mục tiền tện có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại phần tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái.

 

9. Phương pháp hạch toán:

9.1 Mua công cụ, dụng cụ nhập kho dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

+ Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

Nợ tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ ( giá chưa có thuế giá trị gia tăng);

Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Số thuế giá trị gia tăng đầu vào) 

                               Có các tài khoản 111, 112, 141, 331, .... ( Tổng giá thanh toán).

+ Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động  kinh doanh không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:

Nợ tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ ( Tổng giá thanh toán).

                               Có các tài khoản 111, 112, 331, .... ( Tổng giá thanh toán).

 

9.2 Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

+ Nếu giá trị công cụ, dụng cụ liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng.

Nợ tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;

                               Có tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ;

+ Nếu giá trị công cụ, dụng cụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào Chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:

Nợ tài khoản 242 - Chi phí trả trước.

                               Có tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ;

+ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần cho từng kỳ kế toán, ghi:

Nợ các tài khoản 6421, 6422, 154 - Theo bộ phận sử dụng công cụ dụng cụ.

                               Có tài khoản 242 - Chi phí trả trước.

 

9.3 Đối với công cụ dụng cụ không cần dùng

+ Khi thanh lý, nhượng bán công cụ dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn, ghi:

Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.

                               Có tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ.

+ Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ, ghi:

Nợ tài khoản 111, 112, 131, ...

                               Có tài khoản 151 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; 

                               Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!