Mục lục bài viết
1. Mức phạt khi không đội mũ bảo hiểm?
Trả lời:
Điểm i, điểm k khoản 2, điều 6 và khoản 3 điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Dựa vào căn cứ trên thì đối với trường hợp của bạn, bạn là người điều khiển xe máy và không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Vợ bạn là người ngồi phía sau xe mà không đội mũ bảo hiểm cũng sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng - 300.000 đồng. Như vậy tổng số tiền xử phạt là 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Lưu ý: Từ ngày 01/01/2022, Chính phủ ban hành nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 100/2019/NĐ-CP trong đó quy định tăng mức phạt hành chính đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm (tăng số tiền phạt gấp đôi). Cụ thể theo điểm b, khoản 4, điều 2 nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm là từ: 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Về mức xử phạt cụ thể số tiền là bao nhiêu được quy định tại khoản 4, điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Theo căn cứ trên thì tổng mức phạt tiền cụ thể về hành vi vi phạm của bạn là mức trung bình của khung hình phạt, tức là 500.000 đồng. Còn nếu như có tình tiết giảm nhẹ thì mức xử phạt là 400.000 đồng, có tình tiết tăng nặng thì mức xử phạt là 600.000 đồng. Ngoài ra, không có hình phạt bổ sung nào khác. Xem thêm: Đội mũ bảo hiểm không đạt chuẩn có bị cảnh sát cơ động chặn xe và kiểm tra giấy tờ xe không?
2. Đội mũ bảo hiểm mà không cài quai thì bị phạt bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì tại:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ thì cảnh sát giao thông phạt bạn 250 nghìn đồng là phù hợp với quy định của pháp luật. Xem thêm: Chở người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm phạt thế nào ?
3. Khai nhầm tên khi bị xử phạt giao thông?
Trả lời:
Theo quy định Luật giao thông đường bộ 2008 về nguyên tắc tham gia phương tiện giao thông thì phải tuân thủ đúng quy định tại chương II về quy tắc tham gia giao thông. Đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...] 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;"k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 23:
"4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt."
Như vậy, những trường hợp thông thường thì sẽ bị xử phạt theo mức trung bình của khung tiền phạt. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn do bạn không khai báo đúng sự thật về họ tên của mình sẽ được coi là tình tiết tăng nặng. Do đó, có thể bạn sẽ bị xử phạt mới mức tiền cao nhất của khung hình phạt là 300.000 đồng. Bạn có thể tham khảo bài viết liên quan sau: Mất giấy nộp phạt vi phạm giao thông phải xử lý thế nào ?
4. Ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm phạt thế nào?
Theo điểm i,k khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt quy định Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Như vậy, trường hợp bạn đưa ra có thể bị xử phạt từ 200.000đ đến 300.000đ. Ngoài xử phạt tiền ra thì với hành vi vi phạm trên không có hình phạt bổ sung nào khác.
5. Bị phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt người ngồi trên xe máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Theo Điều 56 Luật xử lý vi phạ hành chính năm 2012 quy định như sau:
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Như vậy trường hợp của bạn bị phạt 250.000 đôngf thuộc trường hợp không lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật Minh Khuê qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6162. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng cảm ơn!