1. Khái niệm tội mua bán người

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, mua bán người là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

- Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác: Điều này có nghĩa là một người bị bán cho người khác để đổi lấy tiền bạc hoặc các lợi ích khác.

- Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác: Điều này có nghĩa là một người mua nhận một người khác để đổi lấy tiền bạc hoặc các lợi ích khác.

- Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác: Điều này liên quan đến việc bán người để họ bị lạm dụng, bóc lột hoặc chịu những hình thức vi phạm nhân quyền nghiêm trọng khác.

- Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác: Điều này liên quan đến việc mua người để lạm dụng, bóc lột hoặc gây hại cho họ.

- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c: Điều này liên quan đến việc tham gia vào các hoạt động tuyển dụng, vận chuyển, hoặc chứa chấp người khác để sau đó bán hoặc chuyển giao họ cho mục đích bóc lột

Các hành vi trên đều cấu thành tội phạm mua bán người theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mục đích của việc quy định cụ thể như vậy là để bảo vệ quyền con người, đặc biệt là quyền tự do và quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột và bạo lực.

 

2. Khung hình phạt đối với tội mua bán người

Theo quy định tại Điều 150 và Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán người được phân định như sau:

- Đối với hành vi mua bán người (trên 16 tuổi) theo Điều 150:

+ Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với các hành vi chuyển giao, tiếp nhận, tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để giao, nhận tiền, tài sản, bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm khi phạm tội có tổ chức, vì động cơ đê hèn, gây thương tích từ 31% đến 60%, đưa nạn nhân ra khỏi biên giới Việt Nam, đối với từ 02 người đến 05 người, phạm tội 02 lần trở lên.

+ Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, gây thương tích từ 61% trở lên, làm nạn nhân chết hoặc tự sát, đối với 06 người trở lên, tái phạm nguy hiểm.

+ Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Đối với hành vi mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151:

+ Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với các hành vi chuyển giao, tiếp nhận, tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản, bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi, đối với từ 02 người đến 05 người, đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, đưa nạn nhân ra khỏi biên giới Việt Nam, phạm tội 02 lần trở lên, vì động cơ đê hèn, gây thương tích từ 31% đến 60%.

+ Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, gây thương tích từ 61% trở lên, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, làm nạn nhân chết hoặc tự sát, đối với 06 người trở lên, tái phạm nguy hiểm. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

3. Hậu quả của hành vi mua bán người để bóc lột tình dục

Hành vi mua bán người để bóc lột tình dục gây ra những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:

- Gây tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần cho nạn nhân: Nạn nhân thường phải chịu đựng những hành vi bạo lực, lạm dụng tình dục, và làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, dẫn đến tổn thương thể chất nặng nề. Tình trạng này gây ra những sang chấn tâm lý, bao gồm lo âu, trầm cảm, rối loạn căng thẳng sau sang chấn, và có thể dẫn đến tự tử.

- Vi phạm quyền tự do và nhân phẩm của con người: Hành vi mua bán người xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, đặc biệt là quyền tự do và quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột và bạo lực. Nạn nhân bị tước đoạt quyền tự do cá nhân, quyền quyết định về cuộc sống của mình, và thường phải sống trong tình trạng bị kiểm soát và giám sát nghiêm ngặt.

- Gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội: Tình trạng mua bán người và bóc lột tình dục góp phần làm gia tăng tội phạm, gây bất ổn và mất trật tự xã hội. Hành vi này làm suy giảm niềm tin của cộng đồng vào hệ thống pháp luật và cơ quan chức năng, gây ra sự hoang mang và bất an trong xã hội.

Tóm lại, hành vi mua bán người để bóc lột tình dục không chỉ gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho nạn nhân mà còn vi phạm nghiêm trọng quyền con người và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội. Việc đấu tranh và ngăn chặn hành vi này là trách nhiệm của toàn xã hội và cần sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và cộng đồng.

 

4. Giải pháp phòng ngừa hành vi mua bán người để bóc lột tình dục

Để phòng ngừa hành vi mua bán người nhằm bóc lột tình dục, cần triển khai một số giải pháp sau:

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân: Phát động các chiến dịch truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, radio, báo chí, và mạng xã hội nhằm nâng cao nhận thức về nguy cơ và hậu quả của hành vi mua bán người. Đưa nội dung phòng chống mua bán người vào chương trình giáo dục, giúp học sinh, sinh viên hiểu rõ về quyền con người, nhận diện và phòng tránh các tình huống nguy hiểm. Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo tại các cộng đồng, đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi người dân ít tiếp cận với thông tin.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống mua bán người: Đảm bảo các quy định pháp luật về phòng, chống mua bán người luôn được cập nhật, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế và các cam kết quốc tế. Quy định các mức hình phạt nghiêm khắc đối với tội phạm mua bán người để răn đe và ngăn chặn hành vi này. Đảm bảo các quy định về bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân sau khi được giải cứu, bao gồm hỗ trợ tâm lý, y tế, và tái hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý tội phạm mua bán người: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan công an, biên phòng, tư pháp, y tế, và các tổ chức xã hội trong việc phòng ngừa, phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm mua bán người. Tăng cường hợp tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế trong việc phòng chống mua bán người, trao đổi thông tin và kinh nghiệm, cũng như phối hợp trong các chiến dịch quốc tế nhằm triệt phá các đường dây buôn người. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia phòng chống tội phạm mua bán người, trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ cho các hoạt động này.

Thông qua việc triển khai các giải pháp đồng bộ và hiệu quả, sẽ góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng mua bán người nhằm bóc lột tình dục, bảo vệ quyền con người và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Phân tích đặc điểm, khung hình phạt tội mua bán người? Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ tợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu trực tiếp tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!