Mục lục bài viết
1. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán được quy định là tài sản, bao gồm các loại: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh; các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. (Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019.
Chứng khoán là một tài sản tài chính 4 đặc điểm cơ bản, cụ thể:
- Tính thanh khoản (Tính lỏng) của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
- Tính rủi ro của chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống.
- Tính sinh lợi, lợi ích ở đây chính là khoản thu nhập thu cho nhà đầu tư bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro càng lớn.
- Hình thức của chứng khoán: Hình thức của các loại chứng khoán có thu nhập (cố định hoặc biến đổi) thường bao gồm phần bìa và phần bên trong.
2. Lưu ký chứng khoán là gì?
Cũng cùng quy định tại Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 tại khoản 34 có quy định như sau: "34. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký."
Việc lưu kí chứng khoán được quản lý trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) quản lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở hữu. Ngoài ra, hệ thống lưu ký chứng còn có các thành viên lưu ký. Trong đó, thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký (Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 56 Luật chứng khoán
Việc lưu ký chứng khoán của các nhà đầu tư chỉ được thực hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Để đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng tham gia, thành viên lưu ký có nhiệm vụ mở tài khoản chứng khoán một cách chi tiết và quản lý tách biệt tài sản của từng cá nhân, tránh tình trạng lẫn lộn khó kiểm soát.
- Theo quy định lưu ký chứng khoán, tài sản chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và quản lý tách biệt riêng với tài sản của thành viên. Thành viên lưu ký tuyệt đối không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản của khách hàng trong bất kỳ trường hợp nào, nếu bị phát hiện sẽ xử phạt theo quy định pháp luật.
3. Có bắt buộc phải lưu ký chứng khoán?
Lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện để thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản tại các thành viên lưu ký. Lưu ký chứng khoán là điều kiện bắt buộc khi muốn chứng khoán được giao dịch qua sàn giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Trung tâm giao dịch chứng khoán hiện nay đóng vai trò là trung tâm lưu ký. Việc lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán và tuân thủ các nguyên tắc lưu ký sau:
- Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
- Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
- Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký với tư cách là người được thành viên uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
4. Thủ tục lưu ký chứng khoán
Quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Theo Điều 58 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm:
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
Ngoài ra về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán
Theo Khoản 3 Điều 24 Thông tư 05/2015/TT-BTC quy định về mở tài khoản lưu ký chứng khoán như sau:
"3. Mở tài khoản lưu ký đối với nhà đầu tư.
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan."
Cho đến nay pháp luật nước ta không quy định khi mở tài khoản các nhà đầu tư sẽ nhận được những giấy tờ gì để chứng minh chủ sở hữu nhưng trên thực tế thì khi mở tài khoản nhà đầu tư nhận đuợc 1 bản chính hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, 1 thẻ tài khoản ghi tên khách hàng và số tài khoản giao dịch chứng khoán.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán được quy định tại Điều 59 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
Dưới đây là bài viết cung cấp những thông tin do công ty Luật Minh Khuê tổng hợp và biên tập. Hy vọng nội dung cung cấp sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Xem thêm: Nguyên tắc lưu ký chứng khoán là gì? Mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Trong quá trình biên tập không thể tránh khỏi những sai sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!