Mục lục bài viết
1. Có được chia tài sản bố mẹ chồng đã cho khi ly hôn không ?
Được một thời gian thì anh thứ 5 về đòi chia nhà. Lúc đó ba chồng tôi mới nói với chồng tôi cứ chia cho nó một ít sau này ba chết là của vợ chồng mày để anh em khỏi chém giết thì chồng tôi vẫn đồng ý cho anh 5 là chiều ngang 2m2, dài 3m6, còn lại là ngang 3m6, dài 5m. Sau đó, ba chồng tôi mất, mấy anh chị em khác kéo về đòi chia nữa. Vợ chồng tôi không đồng ý vì nếu chia thì vợ chồng tôi sẽ không có tiền xây cất lại. Nhưng khi vợ chồng tôi đi làm hết thì ở bên chồng và mẹ chồng vỡ tung nhà ra để chia. Lúc đó tôi nói với mẹ chồng sao lại vỡ tung ra làm sao con có tiền xây lại mà ở. Mẹ chồng tôi mới nói tao chia cho vợ chồng mày chiều ngang 1m6, chiều dài 3m6, tự xây lên mà ở còn không thì thôi chứ tao chia rồi chịu không chịu thì thôi. Tôi đành phải mượn nợ xây nhà này lên để cho gia đình nhỏ của tôi có chỗ mà ở. Khi tôi xây xong căn nhà ở không được bao lâu thì vợ chồng tôi lục đục, mẹ chồng tôi lại đuổi tôi ra khỏi nhà để lấy lại căn nhà.
Vậy khi ra tòa li hôn, tôi và con của tôi có được gì trong căn nhà này không?
Người hỏi: TV Như Hằng
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đìn năm 2014 quy định:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Trong trường hợp này, nếu bạn có chứng cứ chứng minh bố mẹ chồng bạn cho vợ chồng bạn một nửa miếng đất thì miếng đất đó thuộc tài sản chung của vợ chồng bạn, nếu bạn không chứng minh được bố mẹ chồng bạn cho chung vợ chồng miếng đất đó thì miếng đất đó sau khi bố bạn mất sẽ được chia thừa kế.
Sau khi chia thừa kế xong, nếu bạn có căn cứ chứng minh miếng đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn thì sau khi ly hôn miếng đất đó sẽ được chia đôi, nếu miếng đất đó quá nhỏ không thể chia được thì miếng đất đó sẽ được chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Nếu bạn không có căn cứ chứng minh miếng đất đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn thì miếng đất này theo nguyên tắc thuộc về chồng bạn do chồng bạn được thừa kế riêng. Trong trường hợp này, bạn có xây nhà trên miếng đất đó như vậy sau khi ly hôn Tòa sẽ căn cứ trên công sức đóng góp của bạn mà chia tài sản ly hôn cho bạn.
2. Chưa ly hôn có được chung sống với người khác không?
Mẹ cháu là bà b đc bà ngoại cháu cho tiền mua căn nhà. Và chưa làm hợp thứchóa. Chỉ là tờ giao ước mang tên bố cháu và mẹ cháu là bà b. Dc công chứngtại phường. Luật sư cho cháu hỏi 2 việc sau :nhà cháu muốn làm hợp thức hóa thì có cần chữ kí của cô a không. Nêu làm đơn li hôn vs cô a thì tài sản mang tên bố cháu và mẹ cháu là bà bsẽ được phân chia như thế nào ?
Kính mong luật sư giải thích giúp cháu. Cháu xin chân thân cảm ơn.
Trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung, riêng của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung....
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, trường hợp này tài sản mà bà của bạn tặng cho bố mẹ bạn sẽ trở thành tài sản riêng mà bố bạn có trong thời kỳ hôn nhân với cô A. Mặc dù vậy, khi ra công chứng hợp đồng tặng cho thì vẫn sẽ phải có sự có mặt của cô A.
Nếu trường hợp bố và cô A ly hôn thì tài sản của bố mẹ bạn sẽ không đem ra để chia, bởi đây không phải là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của bố bạn và cô A. Về nguyên tắc, sau khi hoàn tất thủ tục tặng cho thì tài sản này chỉ thuộc của bố mẹ bạn.
3. Thay đổi người nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn?
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn, gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
....3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy, sau khi ly hôn anh có quyền thăm nom con mà không ai được cả trở hay nghiêm cấm điều đó kể cả vợ cũ và gia đình bên ngoại của con anh. Nếu vợ cũ của anh ngăn cản việc anh thăm nom các con anh có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc vợ cũ của anh đã vi phạm nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn quy định tại Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp bây giờ anh muốn nhận nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có đủ các căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên....
4. Thủ tục ly hôn khi lấy vợ từ lúc đủ 10 tuổi?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
- Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn có ý định ly hôn. Tuy nhiên, bạn không nêu rõ bạn muốn thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình hay đơn phương nên chúng tôi sẽ hướng dẫn cho bạn cả hai thủ tục này.
1. Thủ tục ly hôn thuận tình: Khi cả hai vợ chồng đều đồng thuận ly hôn
Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi một trong hai người cư trú và làm việc.
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Thời gian giải quyết: 1 đến 2 tháng.
2. Thủ tục ly hôn đơn phương: Khi chỉ mình bạn hoặc chồng bạn có yêu cầu ly hôn mà bên kia không đồng ý ly hôn
Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi vợ bạn cư trú và làm việc.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như:
(sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Thời hạn giải quyết: 4 đến 6 tháng.
- Về việc bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không từ bạn lấy vợ từ lúc vợ bạn đủ 14 tuổi thì theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định như sau :
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu thời điểm đầu tiên quan hệ với vợ bạn mà vợ bạn đã đủ 13 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi thì bạn cũng sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự. Trong vụ việc của bạn thì giải pháp tốt nhất là bạn có trách nhiệm hơn với vợ con và tìm được hướng giải quyết để vợ bạn và gia đình vợ bạn không có khiếu kiện gì nữa.
>> Tham khảo bài viết liên quan:Đơn phương ly hôn thì phải làm những thủ tục gì?
5. Quyền ly hôn khi phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Yêu cầu ly hôn?
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Như vậy, vợ chồng chị của bạn có quyền yêu cầu ly hôn sau khi chị bạn sinh và nuôi con 12 tháng tuổi.
2. Giải quyết tài sản sau khi ly hôn?
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Theo thông tin bạn cung cấp, tài sản hình thành sau hôn nhân mà vợ chồng anh chị bạn chưa thanh toán thì hai vợ chồng vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho dì của bạn. Ngoài ra, nếu cả hai người thuận tình ly hôn, tòa án chấp nhận thỏa thuận chia tài sản giữa vợ chồng nhưng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của vợ và con.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về vấn đề nuôi con, phụ thuộc vào con của bạn có độ tuổi bao nhiêu. Trong trường hợp bạn ly hôn khi con bạn đủ nuôi 12 tháng,đối với con 7 tuổi thì phụ thuộc nguyện vọng của con, thì con dưới 12 tháng và đủ kiện trực tiếp trông nom thì người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.
3. Nhận con nuôi?
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này"
Như vậy, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, thì có thể nhận cháu làm con nuôi. Việc xác định điều kiện quyền nuôi con khi vợ chồng của chị bạn ly hôn thì đặt ra đối với người vợ, tức chị bạn có đủ điều kiện để nuôi con: điều kiện về tài chính, cơ sở, về sức khỏe... Do đó, việc bạn hỗ trợ chị bạn không là căn cứ xác định chị bạn có đủ điều kiện nuôi con hay không.
* Thủ tục:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có (Điều 17 Luật nuôi con nuôi)
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước (Điều 18 Luật nuôi con nuôi)
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
- Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi (Điều 19 Luật nuôi con nuôi)
+ Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
+ Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê