Mục lục bài viết
1. Mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh?
Mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
- Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc:
+ Mã số doanh nghiệp được sử dụng để định danh doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các giao dịch kinh tế và quản lý doanh nghiệp.
+ Mã số đơn vị phụ thuộc được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, và đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Công dụng của mã số doanh nghiệp: Cơ quan quản lý nhà nước sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
- Mã số địa điểm kinh doanh:
+ Mã số địa điểm kinh doanh là một mã số gồm 5 chữ số, được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999.
+ Khác biệt với mã số thuế, mã số địa điểm kinh doanh không phải là mã số thuế của địa điểm đó.
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế: Trong trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện vi phạm pháp luật về thuế và bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, họ không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế. Thời điểm này tính từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cho thấy sự rõ ràng và chi tiết về các mã số quan trọng liên quan đến quản lý thuế và hoạt động kinh doanh. Mã số doanh nghiệp và mã số đơn vị phụ thuộc là những định danh quan trọng, phục vụ cho quản lý và giao dịch kinh tế. Mã số địa điểm kinh doanh, với đặc điểm là không phải là mã số thuế, giúp xác định vị trí cụ thể của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh và quản lý. Quy định cũng tôn trọng nguyên tắc khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực thuế.
2. Có được lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính không?
Theo khoản 2 của Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo lập địa điểm kinh doanh, nội dung quy định về việc thông báo lập địa điểm kinh doanh như sau:
- Địa điểm kinh doanh khác: Doanh nghiệp được phép lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
- Thủ tục thông báo:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.
+ Thông báo lập địa điểm kinh doanh được ký bởi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp.
+ Trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, thông báo lập địa điểm kinh doanh được ký bởi người đứng đầu chi nhánh.
- Cấp Giấy chứng nhận:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
+ Cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và quản lý hiệu quả thông tin về địa điểm kinh doanh trong hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Theo quy định này, doanh nghiệp được phép lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo lập địa điểm kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm. Thông báo này phải được gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh tại nơi đặt địa điểm kinh doanh và được ký bởi người đại diện pháp luật của doanh nghiệp. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc. Thông tin về địa điểm kinh doanh cũng sẽ được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nếu hồ sơ không hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo bằng văn bản về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý thông tin về địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Doanh nghiệp chuyển địa chỉ nơi đặt địa điểm kinh doanh có cần thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh không?
Quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc chuyển địa chỉ nơi đặt địa điểm kinh doanh chi nhánh, văn phòng đại diện được quy định như sau:
- Thủ tục đăng ký thay đổi:
+ Doanh nghiệp có nhu cầu chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký.
+ Gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi mới.
- Xác nhận và cấp giấy chứng nhận mới:
+ Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo từ doanh nghiệp và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
+ Cấp Giấy biên nhận và kiểm tra thông tin để đảm bảo tính chính xác và pháp lý.
+ Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nơi mới.
- Quy định sau khi chuyển đổi thành công ty: Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định.
Thông qua các bước thủ tục này, quy định cho thấy sự cụ thể và minh bạch trong việc chuyển địa chỉ nơi đặt địa điểm kinh doanh, giúp đảm bảo rõ ràng và tuân thủ quy định của pháp luật. Quy định rõ ràng và chi tiết về thủ tục đăng ký thay đổi khi doanh nghiệp quyết định chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến một tỉnh, thành phố khác. Doanh nghiệp cần gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi mới, và sau đó, cơ quan này sẽ cấp giấy chứng nhận mới đảm bảo tính chính xác và pháp lý. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, quy định yêu cầu các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định. Điều này nhấn mạnh sự tuân thủ và quản lý chặt chẽ khi có sự thay đổi trong cấu trúc và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quý khách xem thêm bài viết sau của công ty Luật Minh Khuê: Thuê hai địa chỉ khác tầng tại một tòa nhà văn phòng thì có cần bổ sung địa điểm kinh doanh không ?
Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật qua số hotline 1900.6162 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi. Đối với những trường hợp cần sự tư vấn chi tiết hơn, chúng tôi cũng rất hoan nghênh quý khách gửi yêu cầu thông tin chi tiết qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!