1. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mất ?

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại ?
Mong luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
- Manh Cuong Pham

 

Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay trong quá trình sinh sống bạn đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên bạn muốn hỏi về thủ tục xin cấp lại loại giấy chứng nhận này. Hiện nay theo quy định của pháp luật đối với việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc kết hôn phải đáp ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và được thực hiện trước ngày 01/01/2016 và sổ hộ tịch và văn bản chính của giấy tờ hộ tịch đã bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai, người có yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba, người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy việc đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi có đủ ba điều kiện: Việc đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất giấy chứng nhận; người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ; việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Khi có đủ ba điều kiện trên cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn.

Bên cạnh đó, giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ chứng minh tình trạng một người đã kết hôn nhưng đồng thời nó còn có ý nghĩa đặc biệt với các chủ thể có liên quan và trong nhiều trường hợp giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ đặc biệt quan trọng trong các giao dịch hay liên quan đến thủ tục hành chính. Vì vậy, việc giấy chứng nhận kết hôn bị mất đi phải được cấp lại theo yêu cầu của người liên quan nhằm đảm bảo quyền cho công dân.

Đối với thủ tục đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, khai tử được thực hiện dựa trên điều chỉnh của Luật hộ tịch 2014, các nghị định liên quan theo một trình tự nhất định, cụ thể:

- Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như: Sổ hộ khẩu gia đình, thẻ căn cước hoăc chứng minh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Thứ hai, về thẩm quyền cấp lại chứng nhận kết hôn. Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó được quy định tại như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Tóm lại, nếu bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn có thể thực hiện tại một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú hiện tại.

(*) Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KẾT HÔN

 

Kính gửi: (1).............................................................

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: .......................

Giấy tờ tùy thân: (3)................................................

Nơi cư trú: (2)..........................................................

Đề nghị cơ quan đăng ký lại kết hôn theo nội dung dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên của vợ:......................................

Ngày, tháng, năm sinh: ...........................................

Dân tộc: ........................ Quốc tịch:.........................

Nơi cư trú:(2)...........................................................

Giấy tờ tùy thân:(3)..................................................

Kết hôn lần thứ mấy:.................................................

Họ, chữ đệm, tên của chồng: ...............................

Ngày, tháng, năm sinh: ...........................................

Dân tộc: ........................... Quốc tịch: .......................

Nơi cư trú:(2)............................................................

Giấy tờ tùy thân:(3)..................................................

Kết hôn lần thứ mấy:..............................................

Đã đăng ký kết hôn tại: (4)......................................

................ngày ........ tháng ........ năm.....................

Theo Giấy chứng nhận kết hôn số: (5) ... , Quyển số: (5) ...

Lý do đăng ký lại: .................................................

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Làm tại: ........, ngày .... tháng ..... năm ..........

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

 

>> Hướng dẫn tờ khai cấp lại đăng ký kết hôn:

(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký lại kết hôn

(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

(4) Ghi rõ tên cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây.

(5) Chỉ khai trong trường hợp biết rõ.

 

2. Có thể xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn bị mất không ?

Thưa luật sư, xinluật sư cho em hỏi: Vợ chồng em trước đăng kí kết hôn ở quê em. Sau khi kết hôn vợ em vẫn chưa nhập hộ khẩu về nhà em. Nay chúng em phát hiện ra giấy đăng ký kết hôn bản chính của vợ chồng bị mất.
Vậy em muốn hỏi, vợ chồng em có thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không và cần những giấy tờ xác nhận gì ạ?
Em xin cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

1. Việc khai sinh,kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy, theo quy định trên, để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính (bản gốc), vợ chồng bạn phải thực hiện việc đăng ký kết hôn lại. Tuy nhiên bạn cần đối chiếu xem có đáp ứng điều kiện đăng ký lại việc kết hôn là "Sổ hộ tịch và bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất" hay không. Nếu bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất nhưng sổ hộ tịch vẫn còn thì bạn chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục giấy tờ hộ tích. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch được quy định tại Điều 63, Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú....

 

3. Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không ?

Thưa luật sư, Xin cho em hỏi: Bố mẹ em không chung sống với nhau đã hơn 20 năm giờ muốn ra tòa ly hôn nhưng lại mất giấy đăng ký kết hôn. Như vậy có ly hôn được không?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về thủ tục ly hôn gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

"Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn".

Tuy nhiên, hiện tại bố mẹ bạn bị mất giấy đăng ký kết hôn. Do đó, để ly hôn thì trước tiên bố mẹ bạn cần đăng ký lại việc kết hôn sau đó tiến hành ly hôn theo thủ tục chung.

Cụ thể tại Điều 48 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp:

- Tờ khai (theo mẫu quy định);

- Xuất trình bản sao giấy ĐKKH đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có);

- Trong trường hợp không có bản sao giấy ĐKKH, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy đăng ký kết hôn. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến ĐKKH đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.

 

4. Không đăng ký kết hôn thì có mất quyền làm vợ không ?

Viện lẽ hồ sơ trước đây chưa đầy đủ, UBND huyện đã hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn của đương sự. Chị D. (ngụ Hà Nội) yêu người thầy lớn hơn mình 37 tuổi. Người thầy tên T., góa vợ đã lâu. Cuối tháng 1-2007, hai người đi đăng ký kết hôn và được UBND xã Phù Lưu Tế (huyện Mỹ Đức) cấp giấy chứng nhận kết hôn.

Cuộc hôn nhân ngắn ngủi

Sau ngày cưới, vợ chồng chị D. vào Đà Nẵng để ra mắt họ hàng và làm giỗ cho người vợ đầu của ông T. Không may, ông T. bị đột tử do mang sẵn căn bệnh huyết áp cao và tiểu đường. Tính ra, hôn nhân của họ kéo dài chưa đầy tuần lễ. Khi mất, ông T. có để lại một căn hộ và một biệt thự.

Hai năm sau đó, chị D. đi bước nữa. Tháng 2-2009, chị D. được UBND xã Phù Lưu Tế xác nhận “đã đăng ký kết hôn một lần, chồng chết, hiện độc thân”. Tuy nhiên, chỉ một tháng sau khi có xác nhận này, UBND xã Phù Lưu Tế đã mời chị đến hòa giải với… con gái ông T. về hôn nhân trước. Tại đây, chị hết sức bất ngờ khi được biết vào tháng 10-2007, từ phản ánh của con gái ông T., UBND xã Phù Lưu Tế đã ra quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn giữa chị với ông T. Lý do: hai người vi phạm thủ tục đăng ký kết hôn. Cụ thể, hồ sơ kết hôn của chị D. và ông T. thiếu tờ khai đăng ký kết hôn của cả hai; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của ông T. đã hết hạn sử dụng do được cấp từ năm 2005. Khi ra quyết định thu hồi này, UBND xã Phù Lưu Tế đã không thông báo cho chị D.

Theo Nghị định 158 ngày 27-12-2005 của Chính phủ (về đăng ký và quản lý hộ tịch) thì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ các giấy tờ hộ tịch do mình cấp sai, thẩm quyền này thuộc về UBND huyện. Vì lẽ này, tháng 4-2009, UBND huyện Mỹ Đức đã ra quyết định hủy bỏ quyết định trái thẩm quyền nói trên của UBND xã Phù Lưu Tế, đồng thời thu hồi, hủy bỏ, xóa đăng ký kết hôn của chị D. và ông T.

Sở Tư pháp Hà Nội cũng đồng ý cách xử lý này của UBND huyện Mỹ Đức. Theo Sở, việc UBND xã Phù Lưu Tế cấp giấy chứng nhận kết hôn khi thiếu tờ khai đăng ký kết hôn và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là trái với khoản 1 Điều 18 Nghị định 158.

Xử lý sao mới ổn thỏa?

“Nếu hồ sơ không hợp lệ, tại sao xã không kịp thời hướng dẫn tôi và anh T. bổ sung giấy tờ mà vẫn cấp giấy chứng nhận kết hôn cho chúng tôi? Giờ anh T. đã mất, việc bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đồng nghĩa với việc tôi và anh ấy không được công nhận là vợ chồng dù trên thực tế chúng tôi đã từng là vợ chồng…” – chị D. nghẹn ngào nói.

Trao đổi với phóng viên, ông Nguyễn Quốc Cường – Phó vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp (Bộ Tư pháp), nhận xét: “Về hình thức, UBND huyện Mỹ Đức không làm sai quy định khi ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận kết hôn của chị D. Nhưng do cán bộ hộ tịch cũng có lỗi vì đã không hướng dẫn các đương sự hoàn chỉnh hồ sơ kết hôn nên việc thu hồi đó có phần máy móc. Lý ra địa phương nên điều tra, xác minh xem chị D., ông T. có vi phạm các điều kiện kết hôn hay không và nếu họ chỉ vi phạm về thủ tục nhưng không vi phạm điều kiện kết hôn thì không nên hủy”.

Ông Cường đặt giả thiết nếu người chồng còn sống, UBND xã có thể yêu cầu hai người hoàn thiện hồ sơ chứ không để UBND huyện hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn rồi bắt các đương sự làm lại thủ tục.

“Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, nếu có trường hợp nào thấy băn khoăn, chưa yên tâm, các cơ quan tư pháp địa phương nên gửi văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tư pháp rồi hãy ra quyết định” – ông Cường lưu ý.

Công ty luật Minh Khuê (biên tập)

 

5. Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có thể ly hôn được không ?

Xin chào Luật Minh Khuê. Vợ chồng em kết hôn được 2 năm, chưa có tài sản, chưa có con, em cũng chưa chuyển hộ khẩu về nhà chồng. Giờ em muốn ly hôn nhưng giấy đăng ký kết hôn bản chính bị mất, chỉ có bản sao. Vậy em cần làm như thế nào ? Hai bên đồng ý ly hôn thì mất bao lâu ?
Mong luật sư tư vấn giúp em !

 

Luật sư tư vấn:

Thủ tục ly hôn thuận tình và thủ tục ly hôn đơn phương, trong đó cần cung cấp cho tòa án những hồ sơ tài liệu pháp lý sau:

- Mẫu đơn xin ly hôn (Tham khảo cách viết: Mẫu đơn ly hôn thuận tìnhmẫu đơn ly hôn đơn phương);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc (Tòa án sẽ thu hồi Đăng ký kết hôn bản gốc khi hai bên ly hôn);

- Bản sao y có chứng thực của UBND Xã/Phường sổ hộ khẩu và Chứng minh thư của hai bên Vợ và Chồng;

- Bản sao y có chứng thực của UBND Xã/Phường giấy khai sinh của các con (nếu có);

- Bản sao y giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản khi xảy ra tranh chấp và yêu cầu tòa án phân chia tài sản theo luật.

Như vậy khi chị bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Chị phải xin cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 9, Luật Hộ tịch năm 2014.

" Điều 9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch

1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.

3. Đối với những việc đăng ký hộ tịch có quy định thời hạn giải quyết, thì người tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì phải hướng dẫn bằng văn bản để người đi đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ bổ sung.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người đi đăng ký hộ tịch đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ."

Nếu thiếu chứng minh nhân dân có thể xuất trình các giấy tờ thay thế được hướng dẫn chi tiết và cụ thể tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

" Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú."

Như vậy người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Thời hạn giải quyết yêu cầu ly hôn

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.