Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin cấp nước sạch hộ gia đình mới nhất năm 2024
Tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP, hoạt động cấp nước được quy định là những hoạt động có liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Những hoạt động này không chỉ bao gồm công tác quy hoạch, tư vấn thiết kế mà còn bao gồm các bước đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, quản lý và vận hành các cơ sở hạ tầng cấp nước. Bên cạnh đó, các hoạt động này còn bao gồm việc bán buôn nước sạch cho các tổ chức, đơn vị sử dụng nước, cũng như bán lẻ nước sạch cho người tiêu dùng. Việc sử dụng nước sạch, từ các mục đích sinh hoạt đến các mục đích sản xuất, cũng được xem là một phần không thể thiếu trong quá trình này. Tất cả những hoạt động trên đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn cung cấp nước sạch ổn định, hiệu quả và bền vững cho cộng đồng.
Mẫu đơn xin cấp nước sạch hộ gia đình có thể tham khảo mẫu dưới đây:
>> Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu đơn xin cấp nước sạch hộ gia đình mới nhất tại đây
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
........, ngày.... tháng... năm 20….
ĐỀ NGHỊ CẤP NƯỚC SẠCH
Kính gửi: .............................................
Tên cơ quan:.............................. Điện thoại liên hệ: .......................
Người đại diện .......................Chức vụ:.......................
Địa chỉ cơ quan:.......................
Tài khoản số: .......................Ngân hàng:.......................
Mã số thuế:..............................................
Địa chỉ đề nghị cấp nước: Số nhà: .......................Ngõ/ngách/hẻm:.......................
Đường phố (xóm, thôn, tổ):..............................................
Phường (xã, thị trấn): .......................Quận (huyện):.......................
Đăng ký: Lắp đặt mới: □ Tách hộ: □ Lắp đặt lại: □
Đang sử dụng chung đồng hồ, Tên chủ hợp đồng dùng chung:
Số người sử dụng: Lượng nước dự kiến sử dụng là: m3/tháng
Mục đích sử dụng: Sinh hoạt (SH) □ Sản xuất (SX) □ Kinh doanh dịch vụ (KDDV) □
Khách hàng cam kết:
- Nếu có nhu cầu sử dụng nước phải đấu vào tuyến ống cấp 2, đồng hồ >D15, hoặc nằm ngoài vùng phục vụ của Đơn vị cấp nước thì phải có sự thỏa thuận về điểm đấu nối và kinh phí giữa hai bên nhằm đảm bảo quyền lợi kinh doanh của đơn vị cấp nước;
- Thực hiện đầy đủ mọi quy định; quy chế hiện hành về lắp đặt, quản lý sử dụng nước của Thành phố và Công ty./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
(Nơi đề nghị cấp nước)
XÁC NHẬN CỦA ĐẠI DIỆN ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC
(Đại diện đường ống đầu tư ban đầu xác nhận)
2. Có được yêu cầu tạm ngừng cấp nước khi tạm vắng hay không?
Tại Điều 45 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP, quy định về việc tạm ngừng và ngừng dịch vụ cấp nước được đưa ra rất rõ ràng, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ nước sạch. Cụ thể, đối với việc tạm ngừng dịch vụ cấp nước, Điều 45 quy định rằng đơn vị cấp nước có thể tạm ngừng cung cấp nước trong trường hợp khách hàng có yêu cầu, và lý do yêu cầu này phải hợp lý, chẳng hạn như khi khách hàng tạm vắng hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, trong trường hợp này, khách hàng không được phép chấm dứt hợp đồng dịch vụ cấp nước, mà chỉ là tạm ngừng cung cấp nước trong thời gian yêu cầu.
Về việc ngừng dịch vụ cấp nước, quy định tại Điều 45 cũng phân biệt rõ ràng giữa các đối tượng sử dụng nước. Đối với hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước hoặc vi phạm các quy định trong hợp đồng dịch vụ cấp nước, đơn vị cấp nước có quyền ngừng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo. Tuy nhiên, nếu khách hàng có lý do khách quan không thể thanh toán và đã thông báo trước cho đơn vị cấp nước, việc ngừng dịch vụ chỉ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo.
Đối với các đối tượng sử dụng nước khác, thời gian để ngừng dịch vụ sẽ là 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo. Điều này cho thấy rằng, trong trường hợp khách hàng không thanh toán hoặc vi phạm hợp đồng, đơn vị cấp nước sẽ có quyền ngừng dịch vụ sau một khoảng thời gian nhất định, nhưng luôn phải tuân thủ quy trình thông báo và thời gian chờ đợi hợp lý. Như vậy, việc tạm ngừng hoặc ngừng dịch vụ cấp nước được thực hiện không chỉ để bảo vệ quyền lợi của đơn vị cấp nước mà còn nhằm đảm bảo khách hàng có đủ thời gian để khắc phục các vấn đề liên quan đến việc thanh toán và hợp đồng dịch vụ.
3. Quy định mới về mức lãi suất chậm trả tiền nước sinh hoạt
Tại Điều 48 Nghị định 117/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc thanh toán tiền nước giữa khách hàng và đơn vị cấp nước, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai bên trong mối quan hệ này. Cụ thể, theo khoản 1, khách hàng sử dụng nước có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền nước ghi trong hóa đơn cho đơn vị cấp nước. Phương thức thanh toán, hình thức và địa điểm thanh toán sẽ được hai bên thống nhất trong hợp đồng dịch vụ cấp nước. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong quá trình giao dịch giữa khách hàng và đơn vị cấp nước.
Đặc biệt, nếu khách hàng chậm thanh toán quá 1 tháng so với thời hạn quy định trong hợp đồng, theo khoản 2, họ sẽ phải trả thêm một khoản lãi cho số tiền chậm trả. Đây là một biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn và đảm bảo quyền lợi cho đơn vị cấp nước. Hơn nữa, nếu đơn vị cấp nước thu thừa tiền nước, khoản tiền thừa sẽ được hoàn trả cho khách hàng, bao gồm cả tiền lãi nếu thời gian hoàn trả quá một tháng kể từ khi thu thừa tiền, theo khoản 3.
Khoản 4 của Điều 48 quy định rõ lãi suất đối với số tiền chậm trả hoặc thu thừa sẽ được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ, nhưng không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất mà ngân hàng áp dụng đối với đơn vị cấp nước tại thời điểm thanh toán. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo sự công bằng trong việc áp dụng lãi suất.
Ngoài ra, khách hàng có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước xem xét lại số tiền nước phải thanh toán nếu có bất kỳ sự không đồng ý nào, như đã nêu tại khoản 5. Khi nhận được yêu cầu từ khách hàng, đơn vị cấp nước có trách nhiệm giải quyết trong vòng 15 ngày làm việc. Nếu khách hàng không đồng ý với cách giải quyết của đơn vị cấp nước, họ có thể yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện tại tòa án. Tuy nhiên, trong suốt quá trình này, khách hàng vẫn phải tiếp tục thanh toán tiền nước, và đơn vị cấp nước không được phép ngừng cung cấp dịch vụ nước cho khách hàng. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và duy trì sự liên tục trong dịch vụ cấp nước.
Như vậy, theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP, nếu khách hàng thanh toán tiền nước chậm quá 01 tháng so với thời hạn đã được ghi trong hợp đồng dịch vụ cấp nước, khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm trả thêm một khoản tiền lãi cho đơn vị cấp nước. Khoản lãi này sẽ được tính dựa trên số tiền chậm trả, và mức lãi suất sẽ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ cấp nước. Tuy nhiên, lãi suất này có một giới hạn nhất định, không được phép vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất mà ngân hàng có tài khoản của đơn vị cấp nước áp dụng tại thời điểm thanh toán. Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong giao dịch giữa hai bên, đồng thời tạo ra sự khuyến khích cho khách hàng thanh toán đúng hạn. Điều này cũng giúp đơn vị cấp nước duy trì được sự ổn định tài chính và tránh được những ảnh hưởng tiêu cực từ việc chậm thanh toán của khách hàng.
Xem thêm bài viết: Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là khi nào?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline tư vấn luật: 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại điều hữu ích với quý bạn đọc.