1. Giấy biên bản nhận tiền
Giấy biên nhận tiền có thể hiểu đơn giản là một văn bản thể hiện việc giao tiền và nhận tiền giữa 02 bên, có chữ ký xác nhận đầy đủ. Trong nhiều trường hợp giấy biên nhận tiền sẽ có thêm nội dung người làm chứng để tăng độ tin cậy.
Mẫu Giấy biên nhận tiền thường được sử dụng trong các giao dịch dân sự, mua bán, vay mượn… Để tránh xảy ra tranh chấp không đáng có, người ta sử dụng Giấy biên nhận tiền để đảm bảo với nhau về mặt pháp lý.
Mẫu giấy biên nhận tiền thường bao gồm những thông tin như sau: Thời gian, địa điểm thiết lập giấy, họ và tên 02 bên nhận tiền và giao tiền, chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của cả hai bên, nội dung giao nhận tiền.
Sau khi điền đầy đủ thông tin vào giấy biên nhận tiền, một bên giao tiền, bên nhận tiền kiểm đếm đầy đủ thì bên nhận tiền có trách nhiệm ký vào Giấy biên nhận tiền.
Giấy biên nhận tiền phải được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở chứng minh cho giao dịch tài chính thành công và làm cơ sở để giải quyết tranh chấp (nếu có).
Việc có thêm nội dung làm chứng sẽ tăng giá trị của Giấy biên nhận tiền nếu xảy ra tranh chấp.
Người làm chứng cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân như: Họ tên, chứng minh thư. Người này phải là người chứng kiến toàn bộ quá trình giao dịch của 02 bên và nội dung làm chứng phải khẳng định giao dịch hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không có yếu tố ép buộc.
Đặc điểm của Mẫu giấy biên nhận tiền:
- Một mẫu giấy biên nhận tiền thường bao gồm những thông tin như: Thời gian, địa điểm thiết lập giấy, họ và tên hai bên nhận tiền và giao tiền, căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của cả hai bên, nội dung giao nhận tiền. Trường hợp nếu trong mẫu giấy biên nhận tiền có thêm nội dung làm chứng sẽ tăng giá trị của giấy biên nhận tiền nếu xảy ra tranh chấp.
- Đối với quy định về người làm chứng trong giấy biên nhận tiền thì người làm chứng cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân như: Họ tên, chứng minh thư hoặc căn cước công dân. Đồng thời người làm chứng phải là người chứng kiến toàn bộ quá trình giao dịch của hai bên và nội dung làm chứng phải khẳng định giao dịch hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không có yếu tố ép buộc.
2. Quy định về người làm chứng trong mẫu giấy biên nhận tiền?
Đối với quy định về người làm chứng trong mẫu giấy biên nhận tiền thì hiện nay không có bất kỳ một quy định nào cụ thể. Song, tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người làm chứng cụ thể như sau:
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không thể là người làm chứng. Người làm chứng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân như: Họ tên, chứng minh thư, địa chỉ, hộ khẩu thường trú. Bản thân người này phải được chứng kiến toàn bộ quá trình giao dịch của bên A và bên B, khẳng định cuộc giao dịch này hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không có yếu tố ép buộc.
– Bên cạnh giấy biên nhận tiền thì mẫu giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu cũng được sử dụng khá phổ biến hiện nay, nội dung của mẫu giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu cần nêu rõ đặc điểm các tài liệu được giao cùng với thông tin cá nhân của những người liên quan.
Thực chất của hoạt động làm chứng nhằm mang đến giá trị hiệu lực cao nhất cho giấy biên nhận tiền, đồng thời đây cũng là một trong những nội dung quan trọng mà hầu hết các loại giấy tờ hành chính, kế toán hiện nay đều áp dụng.
3. Cách viết giấy biên nhận đặt cọc bồi thường:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là giấy biên nhận tiền đặt cọc bồi thường.
– Phần nội dung chính của biên bản đặt cọc:
+ Thông tin người nhận tiền đặt cọc: Ghi rõ họ tên (được viết bằng chữ in hoa, có dấu); Ghi số chứng minh thư/căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp; Địa chỉ của người nhận tiền đặt cọc, Số điện thoại liên hệ.
+ Thông tin người đặt cọc: Ghi rõ họ tên (được viết bằng chữ in hoa, có dấu); Ghi số chứng minh thư/căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp; Địa chỉ của người đặt cọc, Số điện thoại liên hệ.
+ Thông tin giá trị tài sản: Ghi rõ tên tài sản; Ghi rõ số lượng cụ thể bằng số và bằng chữ; Ghi rõ giá tiền bồi thường bằng số và bằng chữ; Tổng giá trị thanh toán bằng số và bằng chữ; Ghi số số tiền mà bên đặt cọc đã đặt cọc cho bên nhận đặt cọc bằng số và bằng chữ. Cụ thể:
Mục “số tiền”: Đây là mục quan trọng nhất cần phải ghi cụ thể số tiền đặt cọc bằng số và bằng chữ.
Ví dụ: Số tiền là 100.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Một trăm triệu đồng)
Ngoài ra, trong giấy biên nhận tiền đặt cọc cũng nên nêu cách xử lý số tiền này thế nào.
Ví dụ: Số tiền này sẽ được trừ vào tiền mua bán nhà đất thanh toán bồi thường tai nạn giao thông sau khi hai bên thực hiện việc bồi thường tai nạn giao thông theo quy định.
Mục “Thời hạn đặt cọc”: Nêu rõ thời điểm bắt đầu đặt cọc đến khi việc đặt cọc kết thúc và thời gian đặt cọc là bao nhiêu ngày, tháng, năm.
+ Trách nhiệm của hai bên.
Bên nhận đặt cọc sẽ có trách nhiệm xác định khoản bồi thường tai nạn giao thông và ghi rõ thời gian cụ thể để hoàn tất việc thanh toán chi phí bồi thường đó. Bên đặt cọc gây tai nạn giao thông có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền còn lại cho bên bị tai nạn giao thông, ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ, ghi rõ thời hạn chi trả số tiền còn lại.
Bên nhận cọc nếu vi phạm hợp đồng sẽ phải trả lại số tiền cọc cho bên đặt cọc đồng thời có những bồi thường theo quy định của pháp luật. Còn bên đặt cọc nếu vi phạm hợp đồng thì bên nhận đặt cọc không cần có trách nhiệm trả tiền đặt cọc, đồng thời có quyền yêu cầu bồi thường
+ Các trường hợp thỏa thuận giữa hai bên.
– Phần cuối biên bản đặt cọc:
Khi hai bên hoàn thành tất cả những yêu cầu thông tin có trong mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc, hai bên sẽ đọc kỹ lưỡng lại một lần nữa, tránh được những nhầm lẫn, sai sót không đáng có và tiến hành ký vào Giấy biên nhận tiền đặt cọc: Ký và ghi rõ thông tin họ tên bên đặt cọc và ký, ghi rõ họ tên bên nhận tiền cọc để chính thức pháp lý hóa những thỏa thuận của cả hai bên.
4. Tìm hiểu quy định về biên bản đặt cọc:
Theo quy định của Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc ki khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hoặc để tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Như vậy, đặt cọc là biện pháp bảo đảm được Bộ luật dân sự nhằm mục đích ràng buộc giữa bên có trách nhiệm bồi thường tai nạ giao thông và bên bị thiệt hại do tai nạn giao thông khi các bên chưa ký kết hợp đồng. Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong trường hợp hợp đồng được giao kết hoặc được thực hiện. Tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thông thường, trong giao dịch dân sự để đảm bảo cho việc thực hiện giao dịch thực hiện hợp đồng như mong muốn thỏa thuận các bên thường ký hợp đồng đặt cọc. Có thể đặt cọc một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị là tài sản hợp pháp của bên yêu cầu giao dịch và bên nhận cọc đồng ý. Việc thực hiện đặt cọc phải được lập thành văn bản hoặc ghi rõ trong hợp đồng giao dịch để có tính giá trị pháp lý, ràng buộc và có căn cứ về quyền và nghĩa vụ của các bên tránh phát sinh tranh chấp sau này.
Như vậy, nếu các chủ thể không muốn tiếp tục giao dịch thì các bên phải thỏa thuận với nhau về việc hủy hợp đồng đặt cọc. Trường hợp, bên nhận tiền đặt cọc không đồng ý mà bên đặt cọc vẫn muốn tiếp tục hủy đặt cọc (vi phạm hợp đồng đặt cọc) thì việc xử lý sẽ theo thỏa thuận của bên thể hiện trong hợp đồng đặt cọc đã thống nhất. Trường hợp, hợp đồng không có quy định thì giải quyết theo pháp luật dân sự và khi đó số tiền đã đặt cọc người đặt cọc sẽ không lấy lại được mà sẽ thuộc số tiền cọc đó coi như thuộc về bên nhận cọc.
5. Giấy biên nhận tiền bồi thường tai nạn giao thông
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——-***—— GIẤY GIAO NHẬN TIỀN Hôm nay, ngày …… tháng …… năm ……… tại …….…., chúng tôi gồm: BÊN GIAO TIỀN (gọi tắt là: BÊN A): Ông/bà: …………………………………………………..………… Số CMND: …… Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ……………… Địa chỉ: ……………………………………………………………… Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………… Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………… BÊN NHẬN TIỀN (gọi tắt là: BÊN B): Ông (Bà): ……………….…………..……………………………… Số CMND: …….. Ngày cấp: ……..Nơi cấp: ……………………… Địa chỉ: ……………………………………………………………… Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………… Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………… Căn cứ vào thỏa thuận về việc mua bán nhà đất theo Hợp đồng đặt cọc số ………. được lập vào ngày ………….. tại …………………, bằng Giấy biện nhận tiền này xác nhận ông: ………… đã bàn giao số tiền là ………… cho bà ………. Giấy biên nhận được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên cam kết mua và bán theo đúng thoả thuận. Nếu bên nào vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. …., ngày …… tháng ….…. năm …… BÊN GIAO TIỀN BÊN NHẬN TIỀN XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG VIỆC LẬP VÀ CHUYỂN TIỀN Tên tôi là: …………………………………………………… Số CMND: …. Ngày cấp: ……Nơi cấp: ………………… Địa chỉ: ……………………………………………………… Hộ khẩu thường trú: ……………………………………… Chỗ ở hiện tại: …………………………………………… Xác nhận việc hai bên hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận và đã bàn giao đầy đủ số tiền:…….. (Viết bằng chữ: ……..) theo thỏa thuận. NGƯỜI LÀM CHỨNG (Ký và ghi rõ họ tên) |
>>Tải ngay: Mẫu giấy nhận tiền bồi thường tai nạn giao thông
Quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Gọi số 1900.6162 hoặc gửi email đến địa chỉ: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./