Mục lục bài viết
1. Nơi lấy mẫu thử trong phương pháp thí nghiệm chất tạo bọt cho chế tạo bê tông bọt
Theo quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10654:2015 thì việc lấy mẫu thử trong phương pháp thí nghiệm chất tạo bọt cho chế tạo bê tông bọt được quy định như sau:
- Có thể thu thập mẫu thử từ nhiều điểm khác nhau trong quá trình sản xuất, điểm cung cấp hoặc thậm chí từ điểm sử dụng cuối cùng. Trong quy trình này, sự lựa chọn kỹ lưỡng về vị trí lấy mẫu đóng vai trò quan trọng, đảm bảo rằng mẫu thu được là đại diện cho toàn bộ quá trình hoặc lô hàng.
- Để đánh giá chất lượng của một nguồn hay một lô hàng, mẫu thử cần phải đa dạng và phản ánh đúng sự biến động có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Do đó, khuyến khích việc tạo ra mẫu hỗn hợp, được lấy từ nhiều điểm khác nhau trên lô hàng hoặc nguồn cung. Giúp đảm bảo tính đại diện và minh bạch của quy trình đánh giá chất lượng.
- Trước khi bắt đầu quy trình lấy mẫu, việc khuấy đều là bước không thể thiếu. Đảm bảo rằng mẫu thu được là một biểu diễn chính xác của toàn bộ chất lượng sản phẩm hoặc lô hàng.
+ Mỗi mẫu đơn cần được lấy với khối lượng ít nhất là 0,5 L. Đối với mỗi lô hàng hoặc chuyến hàng, ít nhất 3 mẫu đơn phải được thu thập từ các vị trí khác nhau, đại diện cho đa dạng của lô hàng đó.
+ Để tạo ra một mẫu hỗn hợp đại diện, ít nhất 4 L mẫu cần được lấy từ sự kết hợp chín mẫu đơn đã chọn. Đảm bảo rằng sự biến động trong chất lượng sản phẩm được hiện diện một cách chân thực trong mẫu đại diện này.
+ Khi mẫu cần được thu thập từ bồn hoặc téc lớn, việc lấy mẫu cần được thực hiện cẩn thận và đồng đều từ các vị trí trên, giữa và dưới bằng một dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng phù hợp. Vấn đề này đảm bảo tính đại diện và minh bạch của mẫu được thu thập.
=> Theo quy định tiêu chuẩn, mẫu thử trong quá trình thí nghiệm chất tạo bọt cho bê tông bọt có thể được thu thập tại nhiều điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng. Bao gồm nơi sản xuất, điểm cung cấp, hoặc thậm chí tại địa điểm sử dụng cuối cùng của sản phẩm. Đảm bảo tính đại diện và chính xác của mẫu thử, từ quá trình sản xuất đến quá trình sử dụng, tất cả đều được xem xét trong quá trình đánh giá chất lượng.
2. Công thức tính thời gian cần thiết tạo ta một mét khối bọt khi thí nghiệm chất tạo bọt cho chế tạo bê tông bọt
Tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10654:2015 có quy định trong quá trình chế tạo dung dịch tạo bọt, việc pha chất tạo bọt vào nước theo tỷ lệ xác định là bước quan trọng. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ pha loãng không được chỉ định rõ ràng bởi nhà sản xuất, quy trình kiểm tra sơ bộ sẽ được thực hiện để xác định độ pha loãng cần thiết.
- Đề xuất ban đầu cho quá trình thử nghiệm là sử dụng tỷ lệ 40 phần nước với 1 phần chất tạo bọt theo thể tích. Tuy nhiên, việc này có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của ứng dụng và yêu cầu cụ thể của sản phẩm. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và điều chỉnh tỷ lệ pha loãng để đảm bảo hiệu suất và chất lượng tối ưu trong quá trình sản xuất.
- Sau khi chuẩn bị dung dịch tạo bọt, tiến hành nạp nó vào máy tạo bọt theo lượng được khuyến cáo bởi nhà sản xuất thiết bị. Việc này đảm bảo rằng quy trình tạo bọt diễn ra với lượng chất tạo bọt cần thiết để đạt được hiệu suất tối đa và chất lượng ổn định.
- Sau khi đã nạp dung dịch, tiếp theo là nối máy tạo bọt với nguồn khí nén. Điều chỉnh áp suất theo hướng dẫn của nhà sản xuất chất tạo bọt đang được thử nghiệm. Đảm bảo rằng quá trình tạo bọt diễn ra với áp suất chính xác, tối ưu hóa hiệu suất và chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
- Để xác định năng suất chính xác của máy tạo bọt, tiến hành theo các bước sau:
+ Bắt đầu bằng việc xác định thể tích và khối lượng của thùng cân bọt, đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo lường.
+ Sử dụng đồng hồ bấm giờ để đo thời gian cần thiết để điền đầy thùng bằng bọt. Sau khi thùng đã đầy, cân lại thùng để xác định khối lượng chính xác.
+ Sử dụng tấm gạt phẳng để loại bỏ bọt dư thừa. Đặt tấm gạt nằm ngang và di chuyển nó theo chuyển động cưa trên miệng của thùng chứa bọt. Sau đó, cân lại thùng để xác định khối lượng cuối cùng.
+ Sử dụng công thức dưới đây để tính toán thời gian cần thiết để sản xuất một mét khối bọt, từ đó đưa ra đánh giá về năng suất của máy tạo bọt:
Trong phương trình, sử dụng các biến và ký hiệu như sau:
m2: là khối lượng thực của bọt trong thùng sau khi gạt phẳng (kg).
V: là thể tích của thùng chứa bọt (đơn vị: m3).
m3 bọt (đơn vị: phút).
3. Nội dung báo cáo kết quả thử nghiệm phương pháp thí nghiệm chất tạo bọt cho chế tạo bê tông bọt
Dựa trên hướng dẫn của Mục 12 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10654:2015, báo cáo kết quả thử nghiệm phương pháp thí nghiệm chất tạo bọt cho chế tạo bê tông bọt bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin chi tiết về mẫu thử nghiệm, bao gồm tên của nhà sản xuất, nhãn hiệu và số lô của sản phẩm.
- Loại xi măng được sử dụng trong quá trình thử nghiệm. Tỷ lệ nước được sử dụng trong quá trình chế tạo bê tông bọt.
- Phần trăm hàm lượng khí có trong chất tạo bọt trước khi bơm vào hỗn hợp bê tông. Phần trăm hàm lượng khí có trong chất tạo bọt sau khi bơm vào hỗn hợp bê tông.
- Khối lượng thể tích khô của bê tông bọt (kg/m³): Đây là chỉ số quan trọng cho biết khối lượng của bê tông bọt trên mỗi đơn vị thể tích sau khi đã khô, giúp đánh giá mật độ và cấu trúc của vật liệu.
- Độ hút nước (% Thể Tích): Độ hút nước cho biết khả năng của bê tông bọt hấp thụ nước, một chỉ số quan trọng liên quan đến sự ổn định và khả năng chịu nước của vật liệu.
- Cường độ chịu nén (MPa): Đây là chỉ số đo lường khả năng chịu lực của bê tông bọt, tức là khả năng chịu lực nén trên diện tích đơn vị. Cường độ chịu nén là một chỉ số quan trọng để đánh giá tính năng cơ học của vật liệu trong các ứng dụng cơ khí và xây dựng.
- Tổn thất khí khi bơm (%): Tổn thất khí khi bơm là tỷ lệ phần trăm của khí mà hệ thống mất trong quá trình bơm chất tạo bọt vào hỗn hợp bê tông. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu suất của quá trình bơm và ảnh hưởng đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm.
- Cường độ chịu kéo khi bủa (MPa): Cường độ chịu kéo khi bủa là khả năng chống nứt và biến dạng của bê tông bọt trong quá trình bủa. Đây là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính cơ học và kỹ thuật của vật liệu trong quá trình sử dụng.
- Chênh lệch giữa khối lượng thể tích thiết kế và thực nghiệm (trước và sau khi bơm) (kg/m³): Chênh lệch này chỉ ra sự khác biệt giữa khối lượng thể tích mà thiết kế mong muốn và khối lượng thực tế mà quá trình thử nghiệm đạt được, cả trước và sau khi bơm chất tạo bọt. Việc này giúp đánh giá hiệu suất và độ chính xác của quá trình sản xuất và thử nghiệm.
Thông qua việc báo cáo chi tiết những thông tin này, có thể hiểu rõ hơn về quá trình thử nghiệm và kết quả đạt được, từ đó cung cấp cơ sở đáng tin cậy cho quá trình phân tích và đánh giá chất lượng của sản phẩm bê tông bọt
Ngoài ra, có thể tham khảo: Bê tông tự lèn là gì? Quy định về kiểm soát sản xuất bê tông tự lèn. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.