1. Khái quát về cát nghiền cho bê tông và vữa ra sao?

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9205:2012 đã trải qua quá trình chuyển đổi từ TCXDVN 349:2005 (không còn phù hợp), tuân theo quy định tại điều 69 khoản 1 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006. Điều này được xác định rõ trong điểm a, khoản 1 của Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ, đề cập đến việc chi tiết hóa thực hiện một số quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Điều này chứng tỏ sự tuân thủ và tích hợp của TCVN 9205:2012 vào hệ thống pháp luật Việt Nam, đồng thời thể hiện cam kết vững chắc đối với chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực liên quan.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9205:2012 là một tác phẩm xuất sắc được biên soạn bởi Viện Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng. Được ban hành với sự chuyên nghiệp và kiến thức sâu rộng, TCVN 9205:2012 đã được đề xuất bởi Bộ Xây dựng và sau đó chính thức công bố thông qua sự thẩm định của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều này là một bước quan trọng và chiến lược để đảm bảo tính khoa học, chất lượng và tính ứng dụng rộng rãi của tiêu chuẩn trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Sự kết hợp của kiến thức chuyên sâu và quy trình thẩm định chặt chẽ đã tạo nên một cơ sở tiêu chuẩn mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào sự phát triển và nâng cao chất lượng trong ngành công nghiệp xây dựng.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9205:2012 là hướng dẫn chi tiết và áp dụng cho quá trình sản xuất cát nghiền, được tạo ra thông qua việc nghiền các loại đá tự nhiên có cấu trúc vững chắc, đảm bảo đạt yêu cầu về kích thước hạt cần thiết để chế tạo bê tông và vữa. Điều này không chỉ là một bước quan trọng để đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng, mà còn là một tiêu chí quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quá trình xây dựng.

TCVN 9205:2012 không chỉ là một tài liệu kỹ thuật, mà còn là một nguồn thông tin chi tiết và đáng tin cậy cho những người liên quan đến ngành xây dựng. Sự chú trọng vào việc đảm bảo cấu trúc đặc chắc của đá nghiền và kích thước hạt phù hợp giúp cải thiện khả năng kết dính và độ mạnh mẽ của bê tông và vữa, từ đó nâng cao chất lượng và độ bền của công trình xây dựng.

 

2. Yêu cầu kỹ thuật về cát nghiền cho bê tông và vữa như thế nào?

Dựa trên điều khoản Mục 3 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9205:2012, các yêu cầu kỹ thuật đối với cát nghiền sử dụng trong bê tông và vữa được mô tả chi tiết như sau:

​- Chất lượng của cát nghiền được đánh giá thông qua lượng sót tích lũy trên sàng, và phải nằm trong phạm vi quy định trong Bảng 1. Điều này đảm bảo rằng hạt cát nghiền đáp ứng các tiêu chí về kích thước và phân bố hạt cần thiết.

Bảng 1: Thành phần hạt của cát nghiền

Yêu cầu kỹ thuật về cát nghiền cho bê tông và vữa hiện nay ra sao?

​- Đối với cát nghiền được sử dụng trong việc chế tạo vữa, hàm lượng hạt trên sàng có kích thước lỗ sàng 5 mm không được vượt quá 5% theo khối lượng. Điều này đặt ra một nguyên tắc quan trọng để đảm bảo rằng cát nghiền đáp ứng các yêu cầu cụ thể cho quá trình chế tạo vữa.

​- Cát thô được chỉ định để sử dụng trong việc chế tạo bê tông và vữa, trong khi cát mịn chỉ được sử dụng để chế tạo vữa. Điều này thể hiện sự chia rõ giữa các loại cát và mục đích sử dụng của chúng, tăng tính linh hoạt trong lựa chọn vật liệu và nâng cao chất lượng của sản phẩm cuối cùng.

- Dựa vào giá trị mô đun độ lớn, cát nghiền có thể được phân loại thành hai nhóm chính, tạo nên một hệ thống phân loại phong phú và chi tiết:

​+ Được xác định là cát thô khi giá trị mô đun độ lớn nằm trong khoảng từ lớn hơn 2,0 đến 3,3. Điều này ám chỉ rằng cát này có khả năng chịu đựng áp lực và tải trọng lớn, làm cho nó phù hợp cho các ứng dụng trong chế tạo bê tông và vữa đòi hỏi khả năng cơ học và độ bền cao.

​+ Được xác định là cát mịn khi giá trị mô đun độ lớn nằm trong khoảng từ 0,7 đến 2,0. Loại cát này thường có các hạt nhỏ hơn và được ưu tiên sử dụng trong quá trình chế tạo vữa. Điều này đặc trưng cho khả năng làm mịn và tạo độ kết dính tốt trong sản xuất vữa, giúp nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của các công trình xây dựng.

- Hàm lượng hạt lọt qua sàng có kích thước lỗ sàng 75 mm, được đo lường theo phần trăm theo khối lượng, được quy định cụ thể cho cả cát thô và cát mịn, nhằm đảm bảo chất lượng vật liệu trong quá trình chế tạo bê tông và vữa. 

​+ Hàm lượng hạt lọt qua sàng 75 mm không được vượt quá 16% theo khối lượng. Điều này là quy định cụ thể giúp kiểm soát kích thước của hạt cát thô, quan trọng trong quá trình sản xuất bê tông, nơi khả năng chịu lực và áp lực đóng vai trò quan trọng.

​+ Đối với cát mịn, hàm lượng hạt lọt qua sàng 75 mm không được vượt quá 25% theo khối lượng. Sự chặt chẽ trong quy định này đảm bảo rằng cát mịn sẽ đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật cần thiết, đặc biệt là trong việc chế tạo vữa, nơi mịn độ và khả năng làm mịn đóng vai trò quan trọng.

+ Chú ý đặc biệt: Trong trường hợp các kết cấu bê tông chịu mài mòn và chịu va đập, hàm lượng hạt qua sàng 75 mm không được vượt quá 9%. Điều này là một tiêu chí nghiêm túc, đặt ra để đảm bảo sự chắc chắn và độ bền cao trong các công trình yêu cầu đặc biệt về khả năng chịu lực và mài mòn.

- Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng ứng dụng, có khả năng sử dụng cát nghiền có hàm lượng hạt lọt qua sàng với kích thước lỗ sàng 140 mm và 75 mm, khác biệt so với quy định trước đó, miễn là kết quả thí nghiệm chứng minh rằng việc này không ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông và vữa. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong việc lựa chọn vật liệu để đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong quá trình xây dựng.

- ​Hàm lượng hạt sét không được vượt quá 2%, đảm bảo rằng cát nghiền không chứa lượng lớn các hạt sét, góp phần vào việc bảo vệ chất lượng và tính bền bỉ của bê tông và vữa.

​- Hàm lượng clorua trong cát nghiền, được tính theo ion Cl- tan trong axit, được quy định theo các giá trị cụ thể được liệt kê trong Bảng 2. Điều này đặt ra tiêu chí quan trọng để đảm bảo rằng cát nghiền không chứa lượng lớn clorua, ngăn chặn sự ăn mòn và đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng trong môi trường khắc nghiệt.

- Cát nghiền, khi sử dụng, phải đảm bảo rằng khả năng phản ứng kiềm - silic của nó, được kiểm tra theo phương pháp hóa (TCVN 7572-14:2006), thuộc về vùng cốt liệu vô hại. Trong trường hợp kết quả kiểm tra này nằm trong vùng có khả năng gây hại, bước thí nghiệm kiểm tra bổ sung sẽ được tiến hành, theo phương pháp thanh vữa (TCVN 7572-14:2006), nhằm đảm bảo chắc chắn về mặt an toàn.

Để cát nghiền được xác nhận là không gây phản ứng kiềm - silic, cần kiểm tra biến dạng (e) ở tuổi 6 tháng, theo phương pháp thanh vữa, và kết quả phải nhỏ hơn 0,1%. Điều này là một tiêu chí nghiêm túc để đảm bảo rằng cát nghiền không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật mà còn đảm bảo tính an toàn và không gây hại cho các công trình xây dựng.

Bảng 2: Hàm lượng ion Cl- trong cát nghiền

Yêu cầu kỹ thuật về cát nghiền cho bê tông và vữa hiện nay ra sao?

3. Quy định về phương pháp thử về cát nghiền cho bê tông và vữa

Theo Mục 4 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9205:2012, các quy định về phương pháp thử đối với cát nghiền trong bê tông và vữa được xác định một cách chi tiết như sau:

​- Quy định rõ việc lấy mẫu thử theo phương pháp TCVN 7572-1:2006, đảm bảo sự chính xác và đại diện cho chất liệu thực tế. Điều này là bước quan trọng để đảm bảo kết quả thử nghiệm phản ánh đúng chất lượng của cát nghiền.

- Sử dụng phương pháp xác định thành phần hạt theo TCVN 7572-2:2006, giúp đánh giá chính xác kích thước và phân phối hạt của cát nghiền. Điều này cung cấp thông tin quan trọng về tính chất vật lý của vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất trong ứng dụng thực tế.

​- Sử dụng phương pháp xác định hàm lượng sét theo TCVN 344:1986, giúp đánh giá mức độ chất lượng của cát nghiền liên quan đến hàm lượng sét. Điều này là quy định quan trọng để đảm bảo chất lượng và tính đồng nhất của cát nghiền.

- Chú ý đặc biệt: Trong quá trình lấy mẫu, việc sử dụng pipét 100 mL để định lượng nước đục và nước cất ở độ sâu 100 mm là bước quan trọng để đảm bảo độ chính xác của quy trình thử nghiệm và đồng thời tăng cường tính chính xác của kết quả.

- ​Thực hiện thông qua phương pháp hóa học, dựa trên Tiêu chuẩn TCVN 7572-14:2006, để đánh giá và xác định khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền. Bằng cách này, đảm bảo sự chính xác và đáng tin cậy trong việc đánh giá tính chất hóa học của vật liệu.

​- Sử dụng phương pháp thanh vữa, cũng theo TCVN 7572-14:2006, để đánh giá một cách chi tiết và đặc biệt làm rõ hơn về khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền. Bằng cách này, tối ưu hóa việc xác định chính xác và đồng nhất của các thông số liên quan đến tính chất hóa học của vật liệu.

​- Sử dụng quy trình xác định hàm lượng ion Cl- theo Tiêu chuẩn TCVN 7572-15:2006, để đánh giá mức độ clorua trong cát nghiền. Điều này là một bước quan trọng để đảm bảo an toàn và tính ổn định của vật liệu trong các ứng dụng xây dựng.

Vì nội dung khá dài, các nội dung liên quan còn lại chúng tôi sẽ đề cập tại: Quy định về phương pháp thử về cát nghiền cho bê tông và vữa

Ngoài ra, có thể tham khảo: Bê tông tự lèn là gì? Quy định về kiểm soát sản xuất bê tông tự lèn. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.