1. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ THCS, THPT theo Thông tư 22

Từ năm học 2021-2022 sẽ áp dụng cách đánh giá học lực, hạnh kiểm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với học sinh lớp 6. Từ năm học 2022-2023 áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10 và sẽ tiếp tục thực hiện ở các năm sau khi đến lớp 9 và lớp 12.

- Điểm trung bình môn học kỳ (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

Một môn dưới 3.5 có được giấy khen năm học 2022 - 2023 hay không?

Trong đó: 

+ TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

+ ĐĐGgk: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì

+ ĐĐGck: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì

+ ĐĐGtx: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

- Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau: ĐTBmcn = (ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII): 3

- ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kỳ I.

- ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kỳ II.

 

2. Tiêu chí xếp loại học sinh

2.1 Cách đánh giá kết quả học tập trong từng kỳ, cả năm học

Tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh cả năm học như sau:

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. 

a) Mức Tốt;

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

b) Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

c) Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Như vậy, tiêu chuẩn xếp loại học lực của học sinh cả năm sẽ không phân loại giỏi, khá, trung bình, yếu như trước nữa. Thay vào đó, theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

 

2.2. Cách xếp loại học lực

Học lực học sinh được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).

Trong đó:

Loại giỏi

+ ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên;

+ Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại khá

+ ĐTB các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 6,5 trở lên;

+ Không có môn học nào ĐTB dưới 5,0;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại trung bình

+ ĐTB các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

+ Không có môn học nào ĐTB dưới 3,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại yếu

+ ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;

+ Không có môn học nào ĐTB dưới 2,0.

Loại kém

Loại kém là các trường hợp còn lại.

Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm (sau đây gọi là ĐTBhk, ĐTBcn) đạt mức của loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì điều chỉnh như sau:

- Xếp loại K nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb.

- Xếp loại Tb nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y. Xếp loại Y nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém.

 

3. Điều kiện nhận giấy khen thưởng 

Căn cứ Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định khen thưởng như sau: Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh

- Khen thưởng cuối năm học

+ Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

+ Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

- Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Trong khi đó, theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, học sinh chỉ được công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học nếu hạnh kiểm tốt và học lực giỏi; đạt học sinh tiên tiến học kỳ hoặc năm học nếu hạnh kiểm và học lực từ loại khá trở lên. Như vậy, nếu so với các thông tư trước đây, việc khen thưởng danh hiệu "Học sinh tiên tiến" không còn tồn tại. 

 

4. Một môn dưới 3.5 có được học sinh Khá và có được giấy khen không?

Tại phần trên bài viết chúng tôi đề cập đến tiêu chí đánh giá phân loại học sinh, theo đó:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Việc xem có được giấy khen hay không tùy thuộc cách phân loại học lực. Nếu điểm trung bình một môn dưới 3,5 thì sẽ không được học sinh khá tất nhiên cũng không được giấy khen vì không đáp ứng được các điều kiện điểm trung bình môn cả năm không có môn nào điểm dưới 5,0 theo quy định như trên. Điểm trung bình môn học kỳ ở đây được hiểu là tổng điểm trung bình học kỳ 1 và học kỳ 2 đều phải từ 5,0 điểm trở lên chứ không phải điểm trung bình của từng môn riêng lẻ. Nếu 1 trong 2 kỳ, các em có tổng điểm trung bình môn dưới 5,0 điểm thì sẽ không được xếp loại học lực Khá.

Tuy nhiên, đối với cụ thể từng môn học nếu học kỳ 1 chưa đạt được trên 5,0 điểm mà sang đến học kỳ 2 em đạt điểm cao hơn, và khi tính điểm trung bình môn cả năm, môn học đó được kéo lên từ 5,0 điểm trở lên thì em vẫn có thể được xếp loại học sinh Khá. Trong trường hợp của em đã đạt đủ tiêu chí để được xếp loại học sinh Khá trừ 1 môn điểm trung bình Toán là 3,0 điểm. Em chưa nêu cụ thể đây là ĐTBmhk 1, ĐTBmhk 2, hay ĐTBmcn. Để đánh giá học lực của mình, em có thể tham khảo các trường hợp sau:

- TH 1: Nếu 3,0 chỉ là điểm trung bình môn Toán học kỳ 1 hoặc 2, và sang đến ĐTBmcn môn Toán của em được nâng từ 5,0 trở lên thì em vẫn được xếp loại học lực khá.

- TH 2: Nếu 3,0 là ĐTBmcn của môn Toán thì em sẽ được đánh giá học lực là chưa đạt yêu cầu và sẽ phải thi lại môn này.

 

5. Một môn dưới 3.5 có ở lại lớp không?

Theo Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn để đánh giá học sinh được lên lớp hay không, cụ thể như sau:

1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:

a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.

b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.

c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).

2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì phải có học lực đạt yêu cầu trở lên mới được lên lớp. Nếu điểm 1 môn dưới 3,5 chỉ là ĐTBmhk của riêng môn đó và ĐTBmcn của môn này tổng kết lại vẫn trên 3,5 thì vẫn có thể được lên lớp. Ngược lại, trong trường hợp 1 môn có 3,5 điểm là ĐTBmcn thì học sinh sẽ được đánh giá xếp loại là chưa đạt yêu cầu và sẽ không được lên thẳng lớp mà phải thi lại môn chưa đạt này. Nếu môn học này kiểm tra lại đạt loại trung bình trở lên thì học sinh sẽ được xét lên lớp. Trong trường hợp không đạt sẽ phải ở lại lớp. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ là năm 2022 tính từ lớp 7 trở lên dù học lực chưa đạt yêu cầu các em vẫn sẽ được lên thẳng lớp dù môn thi không đạt tiêu chuẩn, do các em học sinh từ lớp 7 trở lên học theo chương trình giáo dục cũ, nếu các em ở lại lớp sẽ khó lòng theo kịp và nắm bắt được chương trình giáo dục phổ thông mới.

Nếu học sinh có điểm trung bình môn dưới 3,5 cả năm học thì chắc chắn sẽ phải thi lại. Điểm trung bình môn dưới 3,5 có ở lại lớp không sẽ phụ thuộc vào kết quả thi lại. Như đã phân tích ở trên, với điểm số 3,5 chắc chắn các em học sinh sẽ phải thi lại. Việc thi lại quyết định đến vấn đề các em có thể lên lớp hay phải ở lại lớp. Nếu thi lại kết quả đạt điểm trên trung bình có thể lên lớp và ngược lại.

Bài viết trên của Luật Minh Khuê đã giải đáp cho câu hỏi Một môn dưới 3.5 có được giấy khen không ? Hy vọng đã cung cấp thông tin giúp bạn đọc tính điểm và xếp loại học lực học sinh một cách dễ dàng và chính xác. Mời các bạn tham khảo bài viết có liên tại website chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi bài viết!