1. Mua dâm là gì?

Theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm quy định

"2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu."

 

2. Quy định pháp luật về xử lý hành vi mua dâm

Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm quy định

"Điều 22. Xử lý đối với người mua dâm

1. Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự."

Như vậy, đối với hành vi mua dâm tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

 

2.1 Xử phạt hành chính:

Theo Điều 17 Nghị định 178/2004/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính đối với người có hành vi mua dâm quy định

- Người nào có hành vi mua dâm thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Mua dâm có tính chất đồi trụy;

+ Lôi kéo, ép buộc người khác cùng mua dâm.

 

2.2 Truy cứ trách nhiệm hình sự

Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội lây truyền HIV cho người khác

Tội lây truyền HIV cho người khác được quy định cụ thể tại Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 (BLHS) như sau:

"1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Đối với người dưới 18 tuổi;

c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân."

Tội cố ý truyền HIV cho người khác

Điều 149 BLHS quy định về Tội cố ý truyền HIV cho người khác như sau:

"1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 nêu trên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

c) Đối với người dưới 18 tuổi;

d) Đối với từ 02 người đến 05 người;

đ) Lợi dụng nghề nghiệp;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

b) Đối với 06 người trở lên;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Tội mua dâm người dưới 18 tuổi

"1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp “Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi”, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Mua dâm 02 lần trở lên;

b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

 

3. Quy định pháp luật xử phạt hành vi liên quan đến mại dâm?

- Xử lý đối với người có hành vi liên quan đến mại dâm (Điều 24 Pháp lệnh)

1. Người bảo kê mại dâm, góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mại dâm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Người môi giới mại dâm, chứa mại dâm, cưỡng bức bán dâm, tổ chức mại dâm, mua bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Xử lý đối với tổ chức, cá nhân lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm (Điều 25)

1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm thì bị phạt tiền và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị tịch thu tang vật, phương tiện có liên quan trực tiếp đến hoạt động mại dâm, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để hoạt động mại dâm xảy ra ở cơ sở do mình quản lý thì bị xử phạt hành chính; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Xử lý đối với tổ chức, cá nhân phổ biến, tàng trữ, lưu hành các sản phẩm có nội dung và hình thức khiêu dâm (Điều 26)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, dịch vụ văn hóa, bưu chính, viễn thông có hành vi phổ biến, tàng trữ, lưu hành hình ảnh, vật phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung và hình thức đồi truỵ, khiêu dâm, kích động tình dục thì bị phạt tiền và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Xử lý đối với cán bộ, công chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm (Điều 27)

1. Người có hành vi vi phạm quy định tại các điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh này là cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại các điều này còn bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục và xử lý kỷ luật.

2. Cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm thì trong thời gian bị xử lý kỷ luật không được đề cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; không được bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương hoặc cao hơn trong các cơ quan nhà nước hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân.

- Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống mại dâm (Điều 28)

Người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống mại dâm mà có hành vi bảo kê mại dâm, dung túng, bao che hoặc không xử lý kịp thời để cho hoạt động mại dâm xảy ra trên địa bàn quản lý thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, chuyển làm công tác khác hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì cơ quan nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

- Xử lý đối với người có hành vi bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm (Điều 29)

1. Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người thuộc quyền quản lý của mình có hành vi mại dâm, liên quan đến hoạt động mại dâm thì bị xử lý kỷ luật.

2. Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi bao che cho người thuộc quyền quản lý của mình đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

4. Một số nhiệm vụ cần cđạt được để phòng, chống mại dâm?

Thứ nhất, nghiên cứu, làm rõ các vấn đề bất cập trong hệ thống pháp luật về phòng, chống mại dâm hiện hành; cần thống nhất quan điểm, nhận thức ngay trong quá trình nghiên cứu, đề xuất các chính sách, pháp luật phù hợp với tình hình tệ nạn mại dâm hiện nay. Chú trọng đến việc hoàn thiện các chế tài hình sự, hành chính nhằm xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm, đặc biệt là các hành vi tiếp tay, bao che hoặc thiếu trách nhiệm của cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm giúp người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm. Công tác tuyên truyền cần tập trung phản ánh những địa phương có cách làm sáng tạo, hiệu quả, có mô hình tốt, đồng thời phê phán những địa phương yếu kém để tệ nạn mại dâm gia tăng. Hình thức, nội dung tuyên truyền phải phù hợp và đến được các đối tượng cần tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; phân công nhiệm vụ, phân công địa bàn phụ trách cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; tăng cường công tác kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới. Duy trì chế độ họp, hội nghị sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm theo quy định.

Thứ tư, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống mại dâm. Trong đó, xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền, thủ trưởng các cơ quan liên quan khi để phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý; coi hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm là một trong những chỉ tiêu thi đua, đánh giá hàng năm đối với tổ chức và cá nhân. Giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kiên quyết những cán bộ, đảng viên có hành vi bao che, dung túng, tham gia tệ nạn mại dâm.

Bên cạnh đó, thường xuyên rà soát, đánh giá, nắm chắc thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn, thực hiện đồng bộ các hoạt động, giải pháp theo Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015. Tăng cường trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, "khu vực", đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các thành phố lớn, khu du lịch, nghỉ mát….; điều tra, truy tố và xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm.

Ngoài ra, cũng cần thành lập, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp (Đội kiểm tra liên ngành 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các địa bàn trọng điểm.

Xây dựng các mô hình hỗ trợ tại cộng đồng đối với người bán dâm để có thể cung cấp kịp thời các dịch vụ tư vấn tâm lý, pháp lý, khám, điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục; kỹ năng sống, trợ giúp xã hội, hỗ trợ học nghề, việc làm, tiếp cận các nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người bán dâm thay đổi công việc, hòa nhập cộng đồng bền vững.

Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp về chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà nước, công tác xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong đấu tranh phòng, chống mại dâm, xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
Luật Minh Khuê (tổng hợp)