Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về hành vi mua bán dâm ?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 328 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về vấn đề môi giới mại dâm như sau:
Điều 328. Tội môi giới mại dâm1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Từ quy định của luật nêu trên, có thể thấy rằng tội môi giới mại dâm được cấu thành bởi các dấu hiệu như sau:
Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của điều luật, người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.
Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm:
Tội môi giới mại dâm là tội phạm xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đến đời sống văn hóa, trật tự trị an xã hội.
Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm:
- Hành vi khách quan
Hành vi môi giới mại dâm của người phạm tội được thực hiện với nhiều thủ đoạn khác nhau như: dụ dỗ hoặc dẫn dắt với vai trò người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
- Hậu quả
Hậu quả cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm với tội môi giới mại dâm. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tùy trường hợp người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của điều luật.
Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi: cố ý. Có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Như vậy, trong trường hợp này, để có thể tố giác 2 người phụ nữ kia về tội môi giới mại dâm thì cần phải xác định 2 người phụ nữ này đáp ứng đầy đủ 4 dấu hiệu trên.
Thưa luật sư, xin hỏi: Lúc trước chị ruột em có bán dâm bị công an bắt, có nhà báo viết bài đăng lên mạng, có 1 người không rõ trai hay gái lập facebook giả. Người ta copy cái link bài báo viết về chị em bán dâm. Trong bài báo có chụp ảnh chị em và 1 người đàn ông khác trần truồng nhưng không thấy mặt đăng lên 1 nhóm trên facebook. Chị em đã nhờ công an điều tra facebook kia là của ai?? Nếu biết được người đó thì người đó có vi phạm pháp luật không ạ? Nếu vi phạm thì vi phạm luật gì ạ, điều gì ạ? Cảm ơn ạ!
Điều 326 Bộ luật Hình sự quy định:
Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì người này đã đăng những hình ảnh mang tính chất đồi trụy, dung tục lên trên facebook nhằm phổ biển cho mọi người biết, do đó trong trường hợp này, nếu xác định được người phổ biến hình ảnh này trên facebook là ai thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Chào luật sư, em có mở 1 quán cafe, nhân viên của quán em là các gái mại dâm. Trong quá trình làm việc cho quán các nhân viên vẫn hoạt động mai dâm, trong hợp đồng làm việc bên em chỉ ký kết làm việc cho quán còn những việc ngoài lề tụi em không quản lý. Vậy khi các nhân viên bị bắt về tội mại dâm thì bên em có vi pham pháp luật không (bên em không phải là môi giới mại dâm, cũng không lấy tiền của gái mại dâm). Bên em có bị sao không!
Điều 327, 328 Bộ luật Hình sự quy định như sau:
Điều 327. Tội chứa mại dâm1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Cưỡng bức mại dâm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên”4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162
2. Quán nhậu chứa gái mại dâm thì bị xử phạt như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Đối với hành vi mà bạn nêu thì bạn của bạn có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 327 Bộ Luật Hình sự về tội chứa mại dâm như sau:
Điều 327. Tội chứa mại dâm1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Cưỡng bức mại dâm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên”4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trong trường hợp chưa đến mức độ tuy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn của bạn có thế bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:
"Điều 25: Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
>> Tham khảo bài viết liên quan: Trách nhiệm hình sự về việc mội giới mại dâm ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Có bị gắn tội mua bán dâm hay không khi vào nhà nghỉ với trẻ vị thành niên?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự1900.6162
Trả lời:
Quan hệ với trẻ em (từ 16 đến 18 tuổi) phạm tội - bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi:
Trường hợp 1: Phạm tội hiếp dâm nếu có hành vi "Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái với ý muốn của họ". (Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội hiếp dâm);
Như vậy, hành vi để xác định tội danh này là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được. Hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực là hành vi điển hình đối với tội hiếp dâm, bởi bản năng sinh học của đàn ông luôn mạnh mẽ hơn của phụ nữ nên việc dùng vũ lực để thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân là yếu tố thường gặp.
Còn hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân được hiểu là người thực hiện hành vi giao cấu trong lúc nạn nhân không thể kháng cự vì không có sức lực và khả năng để kháng cự mặc dù họ có thể cảm nhận được sự nguy hiểm và không mong muốn sự việc này xảy ra.
Ví dụ: A (con trai) mời bạn gái B đi uống rượu mặc dù biết B không biết uống nhưng hứa nếu uống say sẽ đưa về nhà. Vì tin tưởng Bạn nên B đồng ý. Khi biết B đã say và không còn biết gì, A đã đưa B về nhà và thực hiện hành vi giao cấu. Trong lúc thực hiện hành vi B đã biết và van xin A buông tha nhưng Anh ta vẫn thực hiện hành vi đến cùng. Sau khi về nhà, B đã đến cơ quan công an trình báo về hành vi hiếp dâm của A. Như vậy, có thể thấy A đã lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân để tiến hành hành vi hiếp dâm trái với ý muốn của B.
Đối với tội danh này theo quy định của khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 thì mức phạt đều quy định là hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Mức phạt cao nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 141Bộ luật hình sự năm 2015 khi phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Trường hợp 2:Phạm tội cưỡng dâm nếu có hành vi "dùng thủ đoạn kiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu". Hành vi này được quy định cụ thể trong Điều 113 Bộ luật hình sự năm 1999 và Điều 143 của Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên, mức phạt theo quy định của khoản 1, Điều 113 của bộ luật hình sự năm 1999 là từ 06 tháng đến 05 năm còn tại khoản 1 Điều 143, bộ luật hình sự năm 2015 lại tăng mức hình phạt đối với tội cưỡng dâm là từ 01 năm đến 05 năm. Hành vi cưỡng dâm ở cả hai bộ luật trên đều quy định mức phạt "Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm".
Khái niệm "người lệ thuộc mình" là một khái niệm mở có thể hiểu trong nhiều mối quan hệ có sự phụ thuộc nhất định về địa vị xã hội (Ví dụ: Lãnh đạo với nhân viên), trong quan hệ lao động (Chủ sử dụng lao động và người lao động), trong nhà trường (thầy giáo với học sinh)... sự lệ thuộc này phải kèm với thủ đoạn có thể chi phối đến quyết định của nạn nhân. Thủ đoạn trong các quan hệ cưỡng dâm thường rất đa dạng, chúng tôi nếu một vài thủ đoạn điển hình:
+ Ví dụ 1: A và B yêu nhau nhưng khi bạn gái (b) đòi chia tay A không đồng ý và đã dùng những hình ảnh, video nhậy cảm để đe dọa B nếu chia tay sẽ nói cho nhiều người (người thân, bạn bè, cơ quan...) của B. Và yêu cầu B quan hệ nếu không sẽ thực hiện thủ đoạn của mình. Như vậy, đây có thể là một thủ đoạn của tội cưỡng dâm.
+ Ví dụ 2: Thầy giáo tại một trường Đại học A, nhiều lần đe dọa đuổi học sinh B vì nhiều lý do khác nhau mà thầy biết được việc B có hành vi gian lận trong thi cử đầu vào chẳng hạn. Vì không muốn bị đuổi học hoặc hủy kết quả thi B miễn cưỡng làm theo lời thầy A. Vậy, thầy A có dấu hiệu phạm tội cưỡng dâm theo quy định của luật hình sự.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Môi giới mại dâm có được đặc xá không ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bởi vì vấn đề hưởng khoan hồng hay không phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể do luật đặc xá quy định nên chị có thể tham khảo điều 10 của Luật đặc xá 2007 quy định về các điều kiện để được đề nghị đặc xá như sau:
" Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá
"1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;
c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.
2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;
b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;
c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;
g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước."
Như vậy, Trường hợp này, em chị đã đảm bảo điều kiện cần để xem xét được đặc xá theo khoản 1 Điều 10 luật đặc xá năm 2007.
Hy vọng thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp ích cho bạn! Trân trọng./.
5. Tội mua dâm thì bị phạt thế nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về tộ dâm ô, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có được cô gái mời vào nhà nghỉ với giá 500 000 đồng/1 đêm, hành vi này của bạn được xem là hành vi mua dâm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 3 Pháp lệnh 10/2003/PL-UBTVQH11 về phòng, chống mại dâm thì hành vi mua dâm được hiểu là dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.
4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
5. Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
6. Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm.
7. Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
8. Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.
Theo đó, theo quy định tại điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng tránh tệ nạn xã hội; phòng cháy chưa cháy; phòng chống bạo lực gia đình thì người có hành vi mua dâm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức 500 000 đồng đến 1 000 000 đồng. Đối với trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc thì có thể bị phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Cụ thể:
Điều 22. Hành vi mua dâm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm với mức phạt từ 500 000 đồng đến 1 000 000 đồng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê