1. Mua xe máy không có hồ sơ gốc thì sang tên được không?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Mua xe máy không có hồ sơ gốc chỉ có hợp đồng ủy quyền thì có sang tên được không. Xe được đăng ký ở Bình Dương mà người bán ở Đồng Nai lại không có hồ sơ gốc?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: C.V.H

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Thông tư 58/2020/TT-BCA

Theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hợp đồng ủy quyền như sau:

"Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có giấy ủy quyền sử dụng xe trong thời hạn 15 năm. Theo đó, bạn được thực hiện những công việc nhân danh bên ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bạn muốn sang tên xe cho bạn thì bạn và chủ xe phải thực hiện hợp đồng mua bán/hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực tại CQNN có thẩm quyền. Nếu bạn muốn sang tên xe cho người khác khi chưa hết thời hạn ủy quyền thì bạn cần xác định phạm vi ủy quyền trong giấy ủy quyền các bên đã thỏa thuận có điều khoản bạn được nhân danh bên ủy quyền để thực hiện thủ tục mua bán, tặng cho chiếc xe này hay không?

Trường hợp trong phạm vi ủy quyền có thỏa thuận về việc bạn được quyền thực hiện hợp đồng mua bán hoặc tặng cho chiếc xe cho người khác thì thủ tục sang tên xe khác tỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA. Cụ thể:

"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

...

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

..

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

"Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

...

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)."

Theo đó, thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác và đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến được thực hiện bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (kí hợp đồng mua bán/tặng cho có xác nhận công chứng hoặc chứng thực)

- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe

- Bước 3: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời

- Bước 4: Bên mua/ bên nhận tặng cho xe nộp hồ sơ đăng kí sang tên tại cơ quan đăng kí xe nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA)

+ Hợp đồng mua bán/hợp đồng tặng cho đã công chứng/chứng thực

+ Giấy tờ lệ phí trước bạn xe (biên lai/giấy nộp tiền/ủy nhiệm chi,...)

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe

+ Giấy tờ của chủ xe (CMND/thẻ CCCD/Sổ hộ khẩu)

2. Tư vấn thủ tục sang tên, thay biển xe máy khi mua lại xe?

Thưa Luật sư, tôi hiện đang sinh sống ở Hà Nội, mua xe máy của chủ xe người Thanh Hóa, đăng ký tháng 7/2015. Tôi muốn sang tên, thay biển 36 thành 29. Vậy bên mua và bên bán phải làm những gì?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 12, Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì:

"Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này".

Như vậy, với trường hợp của bạn là mua xe máy của một chủ người Thanh Hóa và bây giờ muốn sang tên, đổi biển thành biển Hà Nội thì bạn tham khảo theo căn cứ trên. Đồng thời, bạn cần xuất trình các giấy tờ theo quy định của Điều 9 Luật này:

"Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

...

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe".

3. Chuyển quyền sở hữu xe tải đúng pháp luật?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê, em có câu hỏi mong luật sư tư vấn giúp em: Em là giám đốc công ty TNHH 2 thành viên do 2 vợ chồng em là cổ đông góp vốn .Nay em muốn chuyển quyền sở hửu chiếc xe tải thuộc quyền sở hửu công ty sang quyền sở hửu cá nhân em thì phải làm thủ tục như thế nào và có phải đóng lệ phí trước bạ không?
Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự gọi: 1900.6162

Trả lời:

Về việc thực hiện đăng ký sang tên xe:

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, bạn thực hiện việc đăng ký sang tên xe như sau:

"Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới".

"Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
.....
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ)".

Về việc đóng lệ phí trước bạ:

Căn cứ theo Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

"5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.

Riêng:

a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này".

4. Xe không chính chủ bị phạt tới 10 triệu đồng

Kể từ ngày 10/11/2012, cảnh sát giao thông sẽ áp dụng mức phạt 6-10 triệu đồng với ôtô và 1 triệu đồng với xe máy không sang tên đổi chủ theo Nghị định 71. Quy định này khiến không ít người băn khoăn về tính khả thi

Trao đổi với VnExpress.net, đại tá Đào Vịnh Thắng, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (Công an Hà Nội) cho biết, ngay sau khi Nghị định 71 được ban hành, từ giữa tháng 10, Phòng CSGT đã tổ chức thông báo rộng rãi đến người dân, chủ phương tiện biết sự thay đổi của các mức xử phạt đối với từng lỗi vi phạm. "Trong những ngày đầu lực lượng cảnh sát sẽ nhắc nhở các chủ phương tiện với các lỗi vi phạm mới được sửa đổi bổ sung, sau đó sẽ xử phạt theo đúng quy định ban hành", ông Thắng nói.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Theo thượng tá Thắng, việc xử lý các phương tiện không sang tên đổi chủ hiện nay là cần thiết nhằm quản lý phương tiện giao thông, tránh thất thu thuế của nhà nước, góp phần giải quyết các vụ án hình sự, tai nạn giao thông nhanh chóng.

Theo quy định hiện hành, chủ phương tiện sau khi mua, bán phương tiện trong vòng 30 ngày phải đến cơ quan đăng ký, làm thủ tục sang tên, chuyển quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện đã mua bán qua nhiều đời thì chủ phương tiện cuối cùng, đang sử dụng xe phải có trách nhiệm đến các cơ quan đăng ký làm thủ tục đăng ký lại, chuyển quyền sở hữu.

"Đối với những chủ phương tiện lưu thông trên đường, nếu CSGT kiểm tra, phát hiện không làm thủ tục sang tên đổi chủ, sẽ ra quyết định xử phạt nhưng không tạm giữ phương tiện. Còn với những người đi xe của bạn bè, người thân đều phải chứng mình được chủ phương tiện là ai, như cần phải có sổ hộ hẩu, giấy chứng minh hoặc giấy khai sinh", đại tá Thắng nhấn mạnh.

Trước quyết định xử phạt nặng với những phương tiện không sang tên đổi chủ, trên diễn đàn mạng, nhiều ý kiến ủng hộ, tuy nhiên có không ít người cũng tỏ ra lo ngại và cho rằng khó có thể thực thi. Theo một số người dân, thủ tục sang tên đổi chủ xe hiện quá rườm rà và chi phí cao, mất nhiều thời gian đi lại. Nhiều khi mua xe cũ qua nhiều đời chủ sở hữu, không biết chủ sở hữu trước đó để làm thủ tục.

Theo nghị định 71 được sửa đổi bổ sung, từ ngày 10/11, những người lái ôtô sẽ bị xử phạt 10-15 triệu đồng nếu hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg - 80mg/100 ml máu hoặc 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở. Trước đó, với lỗi này, nghị định 34 chỉ đưa ra mức phạt 2-6 triệu đồng.

Nghị định 71 sửa đổi bổ sung 19 điều của nghị định 34. Trong đó có 6 nhóm vi phạm được điều chỉnh mức phạt, đáng chú ý có lỗi vi phạm theo nghị định 71 tăng gấp 6 lần so với NĐ 34. Cụ thể như người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc mức phạt tử 8-10 triệu, tước quyền xử dụng GPLX 30 ngày.

Phạt tiền từ 25 triệu đồng đối với các trường hợp vi phạm không dừng xe hoặc chống đối người thi hành công vụ khi có hiệu lệnh, sẽ tăng số tiền phạt từ 4 lên tới 6 triệu đồng đối với người cổ vũ, kích động, đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người thi hành công vụ....

Bá Đô (Nguồn: http://vnexpress.net)

5. Tranh chấp xe đã qua nhiều đời sử dụng giải quyết như thế nào ?

Xin chào quý Công ty! em muốn giải đáp câu hỏi như sau: Hiện nay, gia đình em đang vướng phải một vài vấn đề liên quan đến tranh chấp xe. Năm 2013 anh trai em đã vay tiền ngân hàng rồi mua 1 chiếc Innova (xe cũ) từ Đà Nẵng về, xe đầy đủ giấy tờ và sang biển sang tên đầy đủ đúng pháp luật.
Sau một thời gian sử dụng vì để trả nợ ngân hàng anh em bán cho anh B, anh B sử dụng 2 năm rồi tiếp tục rao bán. Tuy nhiên anh B lại nhờ anh em bán thay, cùng với cam kết và ký tên của anh em. Sau khi bán xe đột nhiên ông chủ cũ của chiếc xe này (anh Chủ) ở Sài Gòn phát hiện chiếc xe cũ của mình đã được anh em bán (do cam kết bán xe có chữ ký anh em). Và anh Chủ này đâm đơn tranh chấp vì anh Chủ này cũng đang có 1 cái cà vẹt xe của chính chiếc xe này. Theo như lời anh Chủ này nói chiếc xe này là của anh, mua từ Hà Nội về Sài Gòn nhưng giữ nguyên giấy tờ không sang tên sang biển, rồi thuê tài xế lái, tuy nhiên tài xế này lại đem đi ra Đà Nẵng và cầm đồ. Sau đó bỏ trốn.Vấn đề là anh tài xế đem xe đi cầm đồ cũng có giấy tờ đầy đủ. Lúc này công an vào làm việc, anh B (người nhờ anh em bán xe) lại chối là không phải xe của anh ý nhưng tiền bán xe anh ý đã cầm.
Người mua xe thì không rút được hồ sơ đòi trả lại xe và đâm đơn kiện, anh em đã phải đi vay chỗ này chỗ nọ để lấy lại xe...chiếc xe mình đã bán đi và họ đã sử dụng 2 năm. Gần đây, công an yêu cầu giao nộp hồ sơ. Anh em đi nhờ tư vấn thì mấy người có làm trong ngành công an họ nói là đừng giao nộp hồ sơ, giao là họ lấy xe luôn đấy, anh em cũng nghe theo. Nhưng cách đây mấy ngày công an Hà Nội về lấy luôn xe và cả hồ sơ. Nhà em đang đứng trước nguy cơ mất trắng chiếc xe, trong khi tiền vay ngân hàng và tiền vay lấy nó về chưa trả xong.
Mong các quý Luật Sư chỉ cho gia đình em hướng đi để cứu vãn tình hình ạ.
Em xin chân thành cám ơn!

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự gọi: 1900.6162

Trả lời:

"Điều 168 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về:Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

"Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này".

Như vậy, nếu chủ sở hữu thực sự của chiếc xe chứng minh được chiếc xe thuộc sở hữu của anh Chủ thì anh Chủ hoàn toàn có quyền đòi lại chiếc xe này

Còn đối với giao dịch giữa bạn và người bán xe cho bạn là vô hiệu vì vi phạm điều cấm của pháp luật đó chính là việc người này không phải chủ sở hữu của chiếc xe nhưng lại thực hiện quyền định đoạt đối với chiếc xe này nên hợp đồng giữa bạn và người này vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

"Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng".

Và việc chủ xe khởi kiện bạn thì bạn hoàn toàn sử dụng những giấy tờ đã giao dịch với người trước để chứng minh bạn không hề biết về việc người trước đã lừa dối anh, khi có đầy đủ căn cứ chứng minh Tòa án sẽ xem xét và bảo vệ quyền lợi cho bạn theo Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015.

"Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.

2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại".

Tòa án sẽ tuyên hợp đồng của bạn là vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý theo Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định".

Như vậy, người đã bán xe cho bạn sẽ phải trả lại tiền bạn đã bỏ ra mua xe và kết hợp với đó có quyền đòi lại của chủ sở hữu chiếc xe này vì thế xe sẽ được trả lại đúng chủ sở hữu này

Mọi vướng mắc bác vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư dân sự - Công ty luật Minh Khuê