1. Mức độ chuyển đổi số trong trường phổ thông và giáo dục thường xuyên

Theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT, đánh giá mức độ chuyển đổi số trong trường phổ thông và giáo dục thường xuyên được thực hiện theo các quy định sau đây:

+ Chia nhóm tiêu chí thành phần: Mức độ chuyển đổi số tại cơ sở giáo dục sẽ được đánh giá theo từng nhóm tiêu chí thành phần, như được mô tả trong mục 4 của quyết định. Thang điểm tối đa cho mỗi nhóm tiêu chí là 100.

+ Ba mức độ đánh giá: Mức chưa đáp ứng (Mức độ 1): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí dưới 50. Ở mức này, cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về triển khai chuyển đổi số. Mức đáp ứng cơ bản (Mức độ 2): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí đạt từ 50 đến 75. Ở mức này, cơ sở giáo dục đã đáp ứng yêu cơ bản về triển khai chuyển đổi số. Mức đáp ứng tốt (Mức độ 3): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí đạt trên 75. Ở mức này, cơ sở giáo dục đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản và một số yêu cầu nâng cao về triển khai chuyển đổi số.

+ Xác định mức độ: Việc xác định mức độ chuyển đổi số tại cơ sở giáo dục sẽ được tổ chức và thực hiện thông qua quá trình đánh giá theo Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số, theo quy định của Bộ và hướng dẫn chi tiết trong Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT. Bộ chỉ số này đóng vai trò quan trọng như là một cơ sở để các cấp quản lý, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng. Nó giúp họ đối chiếu và tự đánh giá, bổ sung cơ sở thực tiễn quan trọng. Điều này giúp chủ động tham mưu, đề xuất, và kịp thời huy động các nguồn lực, tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp. Mục tiêu là từng bước nâng cao mức độ chuyển đổi số của mỗi đơn vị và toàn ngành Giáo dục.

 

2. Quy trình tổ chức thực hiện và đánh giá mức độ chuyển đổi số

Quy trình tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT được thực hiện như sau:

+ Tự đánh giá của cơ sở giáo dục: Hàng năm, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số, có thể tích hợp vào kế hoạch chung ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông (CNTT) của cơ sở giáo dục. Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt kết quả tự đánh giá và báo cáo chúng lên cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp. Cập nhật kết quả tự đánh giá vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục trước ngày 31/5 hàng năm.

+ Đánh giá ngoài và công nhận kết quả: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, đánh giá ngoài và công nhận mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp. Cập nhật kết quả đánh giá vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục trước ngày 20/6 hàng năm. Công bố kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục trên Cổng thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cục Công nghệ thông tin chủ trì, hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Phối hợp với Thanh tra và các đơn vị có liên quan để tổ chức giám sát, kiểm tra kết quả đánh giá theo Bộ chỉ số này tại các địa phương.

+ Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo và hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ sở giáo dục trực thuộc tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số theo Quyết định này. Hàng năm, tổ chức triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn quản lý. Tổ chức giám sát và kiểm tra kết quả đánh giá tại địa phương.

+ Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số theo Quyết định này. Hàng năm, tổ chức triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn quản lý. Tổ chức giám sát và kiểm tra kết quả đánh giá tại địa phương.

+ Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục: Hàng năm, chủ trì triển khai tổ chức tự đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục mình theo Quyết định này. Báo cáo kết quả tự đánh giá và cung cấp thông tin, minh chứng phục vụ việc đánh giá mức độ chuyển đổi số đến cơ quan quản lý trực tiếp (Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo).

 

3. Hệ thống đánh giá mức độ chuyển đổi số vnEdu

Hiện nay, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đang cung cấp một bộ giải pháp tổng thể để đáp ứng bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục, đồng thời giúp chúng đạt được mức độ cao nhất (mức độ 3) cho cả hai nhóm tiêu chí "Chuyển đổi số trong dạy, học" và "Chuyển đổi số trong quản lý cơ sở giáo dục". Ngoài ra, để hỗ trợ các trường trong việc nhanh chóng và chính xác đánh giá mức độ chuyển đổi số theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, VNPT cung cấp giải pháp đánh giá mức độ chuyển đổi số vnEdu DTI.

Giải pháp này đã đáp ứng mọi yêu cầu về số hóa quy trình đánh giá chuyển đổi số, tạo ra một hệ thống toàn diện và khép kín cho cả cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý. Điều này giúp cơ sở giáo dục dễ dàng thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số theo đúng tiêu chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, và chỉnh sửa ngay báo cáo đánh giá sau khi nhận phản hồi từ Phòng/Sở.

Các Sở/Phòng giáo dục có thể dễ dàng theo dõi và kiểm tra báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục, đưa ra nhận xét và thực hiện phê duyệt/từ chối báo cáo theo quy trình khép kín. Điều này cho phép việc phản hồi qua lại giữa cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục, cũng như lưu giữ lịch sử từng lần phê duyệt để dễ dàng xác định nguyên nhân cần bổ sung và tra cứu khi cần thiết.

Kết quả đánh giá từ cơ quan quản lý được tự động chuyển tiếp, tự động tính và theo dõi tổng điểm trực quan trên hệ thống. Cơ chế gửi và phản hồi báo cáo được thực hiện trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình đánh giá, trao đổi và chỉ đạo giữa cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục. Hơn nữa, hệ thống hỗ trợ biểu đồ, thống kê báo cáo, giúp cơ sở giáo dục và Sở/Phòng giáo dục nắm bắt hiện trạng chuyển đổi số tại cơ sở/trên địa bàn. Điều này giúp xây dựng kế hoạch chuyển đổi số chính xác và hiệu quả hơn rất nhiều. Sau khi hoàn tất đánh giá, kết quả sẽ được công bố cho trường và đồng bộ lên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.

Hệ thống cũng cung cấp nhiều tiện ích cho người dùng như quản lý tệp tài liệu minh chứng an toàn, bảo mật và thuận tiện khi sử dụng. Chức năng kết chuyển dữ liệu từ các năm trước giúp tránh lặp lại công việc qua các đợt đánh giá. Hơn nữa, hệ thống tích hợp với các phần mềm khác trong hệ sinh thái giáo dục vnEdu, giúp người dùng chỉ cần một tài khoản duy nhất để truy cập, tiện lợi và dễ nhớ. Với những tính năng vượt trội, Hệ thống đánh giá mức độ chuyển đổi số vnEdu DTI đã và đang trở thành công cụ đánh giá mức độ chuyển đổi số nhanh chóng, tin cậy, an toàn và hiệu quả nhất cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong năm học 2022-2023 vừa qua, hệ thống đã triển khai thành công đến hơn 1000 trường học trên cả nước, đồng thời hỗ trợ công tác tự đánh giá và kiểm tra đánh giá của các Sở/Phòng giáo dục trên nhiều địa bàn tỉnh thành.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Chuyển đổi số là gì? Vai trò, lợi ích của chuyển đổi số

Nếu có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề này hay gặp phải bất kì vấn đề pháp lý nào khác cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!