Mục lục bài viết
Chào mừng quý độc giả đến với bài viết "Mức phạt xe không chính chủ hiện nay là bao nhiêu tiền?". Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về những thay đổi quan trọng trong quy định liên quan đến việc sử dụng xe không chính chủ và mức phạt được điều chỉnh vào năm 2024.
Như các bạn đã biết, việc sử dụng xe không chính chủ đã và đang trở thành một vấn đề phổ biến và đáng quan ngại trong giao thông đô thị. Để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông, các cơ quan chức năng đã tiến hành điều chỉnh quy định liên quan đến việc xử lý vi phạm này nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý.
Bài viết sẽ tập trung phân tích và cung cấp thông tin chi tiết về mức phạt xe không chính chủ mới được quy định vào năm 2024. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cơ sở pháp lý và các yếu tố ảnh hưởng đến mức phạt, bên cạnh những thay đổi quan trọng so với các quy định trước đó.
Thông qua bài viết này, mong rằng quý độc giả sẽ có cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về vấn đề xe không chính chủ và mức phạt áp dụng vào năm 2024. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu và thấu hiểu tính pháp lý của các quy định, từ đó nâng cao nhận thức và sự tuân thủ của mọi người trong việc tham gia giao thông.
Hãy cùng theo dõi và đồng hành với chúng tôi trong hành trình tìm hiểu về mức phạt xe không chính chủ năm 2024, để cùng nhau xây dựng môi trường giao thông an toàn và văn minh hơn trong cộng đồng.
1. Đi "xe không chính chủ" xử phạt bao nhiêu tiền?
Thực tế, việc không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế xe được xem là vi phạm pháp luật, gọi là "xe không chính chủ".
Theo quy định tại khoản 4 của Điều 30 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 của Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị xử phạt tiền. Cụ thể, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Điều này nhằm khuyến khích mọi người thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý khi thay đổi chủ sở hữu xe, đảm bảo tính pháp lý và tạo ra sự minh bạch, tránh việc sử dụng xe không chính chủ. Việc xử phạt có tính chất giáo dục, nhằm cảnh báo và đề cao ý thức người dân và tổ chức về việc thực hiện đúng quy định pháp luật liên quan đến việc sở hữu và sử dụng xe cơ giới.
Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý liên quan đến việc mua, cho, tặng, phân bổ, điều chuyển hoặc thừa kế xe là cần thiết, không chỉ để đảm bảo tính pháp lý mà còn để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông. Nếu vi phạm, mọi người cần chấp hành quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Điều khiển xe không chính chủ có bị tạm giữ phương tiện hay không?
Căn cứ vào các quy định tại Điều 82 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 của Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chúng tôi xin trình bày chi tiết hơn về việc tạm giữ phương tiện và giấy tờ có liên quan đối với những hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định nêu trên.
Theo quy định, khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính nhằm ngăn chặn vi phạm ngay lập tức, người có thẩm quyền có quyền thực hiện tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt. Quy tắc tạm giữ phương tiện được áp dụng cho các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; và khoản 10 Điều 5;
b) Vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; và khoản 9 Điều 6;
c) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; và khoản 9 Điều 7;
d) Vi phạm quy định tại điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện); điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện); và khoản 4 Điều 8;
đ) Vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 11;
e) Vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; và điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Vi phạm quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; và khoản 9 Điều 21;
k) Vi phạm quy định tại điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; và điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 33.
Các quy định này nhằm bảo đảm tính pháp lý và thực thi công lý trong việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến phương tiện giao thông.
Vì vậy, điều khiển xe không chính chủ không chỉ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng đối với tổ chức, mà còn có thể bị thực hiện tạm giữ phương tiện nếu vi phạm nằm trong các quy định nêu trên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tạm giữ phương tiện phải tuân thủ đúng quy trình và các điều kiện quy định tại Nghị định để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của người vi phạm và đơn vị thực hiện.
3. Cảnh sát giao thông được quyền xử phạt người tham gia giao thông về lỗi "xe không chính chủ" trong trường hợp nào?
Căn cứ vào khoản 10 của Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chúng tôi xin trình bày một cách chi tiết hơn về việc sử dụng thông tin kỹ thuật của phương tiện và quy định về xác minh hành vi vi phạm giao thông liên quan đến việc "xe không chính chủ".
Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rằng người có thẩm quyền xử phạt có quyền sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc thông tin này được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện. Thông tin này được sử dụng làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Tuy nhiên, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 của Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua các công tác như điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và công tác đăng ký xe. Trong trường hợp bình thường, cảnh sát giao thông không được quyền dừng xe và xử phạt người tham gia giao thông chỉ vì lỗi "xe không chính chủ". Nhưng trong những trường hợp liên quan đến vụ tai nạn giao thông hoặc thông qua công tác đăng ký xe, người có thẩm quyền có thể sử dụng thông tin kỹ thuật của phương tiện để xác minh và giải quyết hành vi vi phạm.
Điều này đảm bảo tính pháp lý và đúng quy trình trong việc xử lý vi phạm giao thông, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia giao thông, nhằm đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý vi phạm giao thông.
Công ty Luật Minh Khuê luôn tự hào về việc cung cấp những thông tin tư vấn pháp lý hữu ích và đáng tin cậy đến quý khách hàng. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Nếu quý khách đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp, hãy để Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi đồng hành và hỗ trợ quý khách hàng một cách toàn diện. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và đưa ra những giải pháp tối ưu nhất.
>> Xem thêm: Mua xe không sang tên chính chủ có bị thu hồi không?
Để thuận tiện hơn cho việc liên hệ, quý khách có thể gọi số hotline 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp và nhanh chóng. Ngoài ra, nếu quý khách muốn trình bày chi tiết hơn về vấn đề mình đang gặp phải, hãy gửi yêu cầu của mình qua email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ hồi đáp và giải đáp thắc mắc của quý khách hàng càng sớm càng tốt.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng. Để được phục vụ một cách tốt nhất, hãy để Luật Minh Khuê đồng hành cùng quý khách trong mọi vấn đề pháp lý.