1. Mức quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 cho người có công

Ngày 16/11/2023, Văn phòng Chính phủ đã phát đi thông báo chính thức, với nội dung được truyền đạt từ Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về việc trình Chủ tịch nước tặng quà cho những người có công với cách mạng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, theo văn bản số 8967/VPCP-KGVX.
Đáp ứng đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã đưa ra ý kiến quan trọng về việc ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch nước về vấn đề này. Phó Thủ tướng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, đặc biệt là trong năm Giáp Thìn 2024.
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, vào dịp Tết Quý Mão 2023, hơn 1,5 triệu người có công thuộc các đối tượng được tặng quà. Ngân sách nhà nước dành hơn 460 tỷ đồng cho chương trình này. Mức quà tặng được chia thành hai loại: 300 nghìn đồng/suất và 600 nghìn đồng/suất.
Đối tượng nhận mức quà 600 nghìn đồng bao gồm những người có công với cách mạng trước ngày 1/1/1945, những người tham gia cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến tháng 8/1945, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến, thương binh, và những người hưởng chính sách như thương binh loại B có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
Mức quà 600 nghìn đồng cũng áp dụng cho những người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học với tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, người giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng và thân nhân của liệt sĩ.
Đối tượng nhận mức quà 300 nghìn đồng bao gồm các thương binh, những người hưởng chính sách như thương binh loại B có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống, những người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù, đày, và các đối tượng tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học với tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống. Các người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi và thân nhân liệt sĩ, người thờ cúng liệt sĩ cũng được tặng mức quà 300 nghìn đồng.
 

2. Người có công với cách mạng hiện nay hưởng trợ cấp bao nhiêu?

Theo quy định của Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng. Mức chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các khoản trợ cấp, phụ cấp, và các chế độ ưu đãi đối với những người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 55/2023/NĐ-CP sẽ được điều chỉnh tương ứng với việc điều chỉnh mức chuẩn và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Điều này giúp đảm bảo rằng các khoản trợ cấp được áp dụng linh hoạt và công bằng, phản ánh đầy đủ giá trị của công lao của những người có công với cách mạng.
Trong tinh thần của quy định, từ ngày 1/7/2023, mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng cho những người có công với cách mạng mới nhất đã được quy định cụ thể tại Phụ lục I, được ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP. Điều này nhấn mạnh cam kết của Chính phủ đối với việc đảm bảo đời sống và phúc lợi cho những người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Cụ thể:

Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng

(Đơn vị: VNĐ)

STT

Đối tượng

Mức trợ cấp, phụ cấp

Trợ cấp

Phụ cấp

1

Người hoạt động cách mạng trước ngày 1 tháng 1 năm 1945 và thân nhân

 

 

1.1

Người hoạt động cách mạng trước ngày 1 tháng 1 năm 1945:

 

 

 

Diện thoát ly

2.297.000

390.000/01 thâm niên

 

Diện không thoát ly

3.899.000

1.2

Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 1 tháng 1 năm 1945 từ trần:

 

 

 

Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

2.055.000

 

 

Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

 

2

Người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và thân nhân

 

 

2.1

Người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

2.125.000

 

2.2

Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần:

 

 

 

Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1.153.000

 

 

Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

 

3

Thân nhân liệt sĩ:

 

 

3.1

Thân nhân của 1 liệt sĩ

2.055.000

 

3.2

Thân nhân của 2 liệt sĩ

4.110.000

 

3.3

Thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên

6.165.000

 

3.4

Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ sống cô đơn; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng

1.644.000

 

3.5

Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ khi còn sống

2.055.000

 

4

Bà mẹ Việt Nam anh hùng

6.165.000

1.722.000

 

Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình

2.055.000

 

5

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến

1.722.000

 

6

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B và thân nhân

 

 

6.1

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B

 

 

 

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

Phụ lục II

 

Thương binh loại B

Phụ lục III

 

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

 

1.031.000

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng

 

2.113.000

Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên ở gia đình

2.055.000

 

Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng ở gia đình

2.640.000

 

6.2

Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên:

 

 

 

Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1.153.000

 

Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

 

7

Bệnh binh và thân nhân

 

 

7.1

Bệnh binh:

 

 

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50%

2.145.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60%

2.673.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70%

3.406.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80%

3.927.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90%

4.700.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100%

5.235.000

 

Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

 

1.031.000

Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng

 

2.055.000

Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

2.055.000

 

Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng

2.640.000

 

7.2

Thân nhân của bệnh binh:

 

 

 

Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1.153.000

 

Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

 

8

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và thân nhân

 

 

8.1

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học:

 

 

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 40%

1.562.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60%

2.610.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80%

3.658.000

 

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

4.685.000

 

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

 

1.031.000

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng

 

2.055.000

Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình

2.055.000

 

8.2

Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học:

 

 

 

Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1.153.000

 

Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

 

Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%

1.233.000

 

Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

2.055.000

 

9

Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày

1.233.000

 

10

Người có công giúp đỡ cách mạng:

 

 

10.1

Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp hằng tháng

2.055.000

 

10.2

Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến được hưởng trợ cấp hằng tháng

1.208.000

 

10.3

Trường hợp người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

 

11

Trợ cấp ưu đãi hằng tháng khi theo học tại các cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học:

 

 

11.1

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sĩ; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con của bệnh binh, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên

2.055.000

 

11.2

Con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60%; con của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60%

1.031.000

 

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng?

Dựa trên Điều 49 của Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH14, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ động và toàn diện trong việc quản lý nhà nước về ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Cụ thể, Bộ này thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng và Trình cơ quan có thẩm quyền:
   - Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, và dự án liên quan đến ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Quản lý hệ thống cơ sở xã hội:
   - Tổ chức lập quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
   - Phối hợp quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công với cách mạng.
Phối hợp với các cơ quan liên quan:
   - Phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng phương án xác định công trình ghi công liệt sĩ trong các quy hoạch có liên quan.
Quản lý thông tin liệt sĩ:
   - Hướng dẫn và chỉ đạo công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ.
Tổ chức các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa":
   - Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa".
   - Tuyên truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, và nhân rộng điển hình tiên tiến và công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực người có công với cách mạng.
Quản lý và giải quyết pháp luật:
   - Tuyên truyền, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về người có công với cách mạng.
   - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng, xử lý theo quy định về trách nhiệm, thẩm quyền được giao.
Hướng dẫn và quản lý chế độ trợ cấp:
   - Hướng dẫn thực hiện quản lý, chi trả chế độ trợ cấp và phụ cấp ưu đãi hằng tháng, trợ cấp ưu đãi một lần, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Hợp tác quốc tế:
   - Thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng, nhằm tăng cường giao lưu, học hỏi, và chia sẻ kinh nghiệm với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực này.
Liên hệ hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn