Tóm tắt nội dung yêu cầu tư vấn của khách hàng:
Kính chào luật sư, tôi có vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp.
Tôi bị 1 người rủ góp vốn đầu tư từ tháng 11/2019. Tổng là 53 triệu (có viết giấy góp vốn). Sau đó có thỏa thuận chia lợi nhuận, lưu trên tin nhắn. Nhưng được tháng đầu tiên người đó chuyển lợi nhuận. (mặc dù cũng khó khăn mãi mới lấy được). Sau đó đến giờ không có thêm bất kỳ 1 khoản nào. Sau tháng đầu tiên tôi thấy không an toàn vì người ta ko làm theo thỏa thuận ban đầu cùng quản lý, chi trả tiền muộn nên tôi yêu cầu rút vốn. Người ta đồng ý và hẹn ngày trả. Đến giờ qua hai ba lần hẹn cũng chưa đòi được.
Và hiện tại thì rất không hợp tác. Tôi có lên mạng và hỏi người quen thì biết người này còn đang nợ rất nhiều nơi, người ta cũng đang rất muốn lấy lại nhưng ko có cách nào. Thậm chí có người được rủ vào cùng 1 dự án của tôi với số tiền tương đương. Nhưng người ta không dám làm căng sợ bị mất. Bây giờ người đó bảo tôi ko trả nữa vì không vay mượn mà góp làm ăn bị thua lỗ nên phải chịu. Tuy nhiên tôi có yêu cầu rút vốn ngay từ tháng thứ 2. Và trong quá trình làm việc người đó không có báo cáo thu chi chứng minh thua lỗ. Thông qua 1 bạn làm việc tại đó tôi có bằng chứng họ vẫn có doanh thu đến hết tháng 2/2020.
Sang tháng 3 sở du lịch yêu cầu đóng cửa vì dịch bệnh. Sang tháng 4, người đó trả nhà và chủ nhà đã trả cọc và tiền thuê cho người đó nhưng họ không thông tin gì cho tôi. Như vậy xét về mặt hợp tác họ cũng gian dối. Hiện trong máy tôi lưu đủ các bằng chứng về việc họ hẹn ngày trả, bằng chứng những người bị nợ giống tôi. Từ vài triệu đến vài chục triệu. Sau khi tôi tìm ng đó khắp nơi và dọa sẽ báo công an và gửi về địa phương thì họ liên tục quấy nhiễu tôi bằng điện thoại, chửi bới, đăng SĐT tôi lên mạng nhằm bôi nhọ và làm phiền tôi.
Vậy cho tôi hỏi trường hợp của tôi có nên làm đơn khởi kiện hay làm đơn trình báo công an? Và nếu tiến hành 1 trong hai trường hợp trên thì thủ tục và quy trình như nào?. Tôi nên trình báo tại nơi tôi cư trú hay tại nơi người đó cư trú?
Xin chân thành cảm ơn.
Người hỏi: H.T.K.N
Luật sư tư vấn:
Kính thưa quý khách hàng, Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:
Như thông tin chị cung cấp thì chị và người này có hợp tác đầu tư kinh doanh Homestay với tổng số tiền chị góp vốn là 53 triệu (có làm biên bản). Về mặt thực tế thì có hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực mà 2 bên đã thỏa thuận. Nhưng vì người này không rõ ràng về mặt thanh toán và không thực hiện theo đúng thỏa thuận ban đầu nên chị đề nghị rút vốn và được người này đồng ý. Tại thời điểm hiện tại, sau nhiều lần hứa hẹn nhưng người này vẫn cố tình không chịu trả lại tiền cho chị.
1. Xác định tội danh lừa đảo theo luật
Xét về phương diện pháp luật hình sự, theo quy định tại Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể:
“ Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...”
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”
Trong trường hợp của chị, việc hai bên cùng nhau góp vốn để kinh doanh là tự nguyện (thể hiện bằng việc cùng ký vào biên bản hợp tác) và người này nhận số tiền từ chị cũng được sử dụng vào mục đích kinh doanh (tiền thuê nhà và chi phí trang trí). Theo đó thì không đủ cơ sở để cho rằng người này vi phạm pháp luật Hình sự về nhóm tội chiếm đoạt tài sản.
Mặc dù về hình thức, hai bên có lập biên bản hợp tác về việc góp vốn kinh doanh nhưng chủ yếu hoạt động kinh doanh do người này quản lý. Hợp đồng hợp tác cũng không quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội dung thỏa thuận chủ yếu là việc chị đưa cho người này một khoản tiền mà các bên gọi là tiền góp vốn và chị sẽ được nhận lợi nhuận theo mức cố định hàng tháng mà các bên đã định sẵn. Hơn nữa, khi người này không thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu nên chị đề nghị hoàn lại số tiền đã đưa và có xác nhận đồng ý từ người này. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, người này vẫn không chịu trả.
Thời điểm chị đề nghị hoàn trả là ngày 09/02/2020 (theo nội dung tin nhắn) và có xác nhận đồng ý hoàn lại tiền vào ngày 16/02/2020 ( theo nội dung tin nhắn). Như chị trình bày, trong tháng 2 thì hoạt động kinh doanh vẫn có doanh thu. Việc người này đồng ý hoàn trả và chấm dứt hợp đồng hợp tác trong tháng 2 (hoạt động kinh doanh chưa bị ảnh hưởng vì dịch bệnh) sẽ không liên quan đến lý do kinh doanh thua lỗ để không phải trả khoản tiền này cho chị. Nghĩa vụ hoàn trả được tính từ thời điểm có xác nhận đồng ý hoàn vốn.
Còn nếu trường hợp hai bên đang trong quá trình hợp tác kinh doanh nhưng việc kinh doanh không được thuận lợi vì lý do dịch bệnh dẫn đến thua lỗ thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về phân chia tỷ lệ rủi ro khi chấm dứt hợp đồng. Trường hợp này, lý do để các bên chấm dứt việc hợp tác kinh doanh là vì lý do bất khả kháng.
Vì vậy, để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị có thể làm đơn khởi kiện dân sự gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi người này cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thẩm quyền sang tên sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, cụ thể:
“ Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Theo đó, khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“ Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự...”
3. Thủ tục khởi kiện
Các bước tiến hành thủ tục khởi kiên tại Tòa án được quy định cụ thể tại các chương XII, XIII,XIV Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được khái quát như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh yêu cầu khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú.
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;
Bước 5: Xét xử tại Tòa án
4. Thời gian giải quyết
Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án
“ Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;…
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”
5. Thời hạn mở phiên tòa
Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
“ Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
4.Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.”
Trong trường hợp người này có những lời nói, hành vi xúc phạm, bôi nhọ đến danh dự, nhân phẩm của chị hoặc đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của mình thì chị có thể làm đơn trình báo sự việc này lên cơ quan công an gần nhất kèm theo những căn cứ chứng minh để được bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của Quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, Mọi vướng mắc pháp lý Hãy gọi ngay: 1900.6162, Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn!