Mục lục bài viết
- 1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào?
- 2. Ai có thẩm quyền tiếp nhận trình báo công an về hành vi lừa đảo?
- 3. Thủ tục tiến hành trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 4. Nội dung đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 5. Mẫu đơn trình báo công an về lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác; được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản: Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư); bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như: giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác để biến nó thành tài sản của mình. Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sẽ sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Người nào dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 nhưng thuộc vào một trong các trường hợp cụ thể thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định của pháp luật mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản bị lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hạI và gia đình họ. Người phạm tội sẽ bị phạt từ từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội trong trường hợp có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt. Trong trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì người phạm tội có thể bị phạt từ từ 12 năm đến 20 năm; hoặc thậm chí là phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trong trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để cấu thành tội truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Theo quy định của Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả: Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính; Và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
>> Xem thêm: Mẫu đơn trình báo công an khi bị đánh, đe dọa, mất giấy tờ
2. Ai có thẩm quyền tiếp nhận trình báo công an về hành vi lừa đảo?
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Tố giác và tin báo về tội phạm có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Xem thêm: Mẫu đơn trình báo công an bị lừa đảo qua mạng
3. Thủ tục tiến hành trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Cần thu thập bằng chứng đầy đủ: Việc tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần phải cung cấp đầy đủ bằng chứng; khi người bị hại bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cần đầy đủ các thông tin giao dịch như: những cuộc gọi nói chuyện có ghi âm; những tin nhắn trao đổi về nội dung liên quan đến việc lừa đảo; biên lai chuyển tiền,... và thông tin của đối tượng lừa đảo như: họ tên, nơi cứ trú, số điện thoại, ảnh, số chứng minh nhân dân, tài khoản ngân hàng đã nhận tiền,... Các thông tin tố giác càng chi tiết thì cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ càng dễ dàng điều tra và giải quyết tin tố giác;
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ bằng chứng thì trình báo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi cư trú để được giải quyết. Căn cứ theo quy định của Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khỏi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Để tiến hành trình báo thì yêu cầu tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố được giải quyết trực tiếp thì người bị hại thông báo với cơ quan điều tra công an cấp huyện hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bạn hoặc của người lừa đảo.
Hồ sơ cần chuẩn bị để nộp cho cơ quan Công an bao gồm:
- Đơn trình báo công an;
- Chứng cứ kèm theo để chứng minh.
Nếu người bị hại tố cáo trực tiếp thì người tố cáo mang theo chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân và chứng cứ kèm theo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin. Xem thêm: Nên làm đơn khởi kiện hay đơn trình báo công an? Thủ tục, quy trình khởi kiện theo quy định mới?
4. Nội dung đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định thì đơn trình báo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cần đảm bảo những nội dung sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập - Tự do - hạnh phúc"
- Ngày, tháng, năm làm đơn trình báo;
- Tên đơn: "Đơn trình báo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản";
- Cơ quan tiếp nhận và giải quyết đơn;
- Họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ của người tố cáo;
- Nội dung tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Yêu cầu của người tố cáo đối với nội dung tố cáo;
- Chứng cứ kèm theo nếu có;
- Ký và ghi rõ họ tên người tố cáo.
5. Mẫu đơn trình báo công an về lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất
Dưới đây, công ty Luật Minh Khuê gửi quý khách hàng mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản để quý khách hàng tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN TRÌNH BÁO LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN CẦU GIẤY Tôi tên là: Nguyễn Văn K CMND số: 09865**** Đăng ký hộ khẩu thường trú: Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Chỗ ở hiện tại: Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Tôi làm đơn này xin trình báo với quý cơ quan về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông H như sau: Thứ nhất, ông H và tôi là bạn bè làm ăn cùng nhau và đến hôm đi làm thì anh em cùng ngồi nói chuyện, anh H đã nói đang kẹt tiền và đang cần tiền gấp. Thì bảo tôi là chuyển khoản cho anh sau đó anh sẽ đưa tôi tiền mặt. Tôi cũng vui vẻ đồng ý thì anh cung cấp cho tôi hai số tài khoản và yêu cầu tôi gửi làm 2 lần vào hai số tài khoản khác nhau. Mỗi tài khoản 30 triệu và do tôi chủ quan cũng không ghi nội dung chuyển khoản. Thứ hai, sau khi tôi chuyển xong thì có hứa hẹn là mai sẽ đưa lại cho tôi số tiền 60 triệu mà tôi đã chuyển vào hai số tài khoản kia cho anh. Nhưng đến nay, tôi có nhắn tin hỏi và gọi điện thì anh tắt máy và từ chối nhận cuộc gọi của tôi. Từ sự việc trên, có thể khẳng định ông H đã có hành vi lừa đảo đối với tôi. Và tôi cho rằng hành vi của ông H có dấu hiệu phạm tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi, thì tôi kính mong quý cơ quan có biện pháp ngăn chặn và xử lý hành vi của ông H. Nay tôi viết đơn trình báo này mong cơ quan xem xét những vấn đề sau: - Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông H về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; - Buộc ông H phải hoàn trả lại số tiền 60 triệu đồng cho tôi. Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong đơn. Kính mong quý cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn! Người trình báo (Ký và ghi rõ họ tên) |
Trên đây là tư vấn mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác có liên quan thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!