1. Ngân hàng phá sản thì hạn mức bảo hiểm tiền gửi là bao nhiêu?

Do nguy cơ phá sản ngân hàng, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định rằng các ngân hàng, trừ ngân hàng chính sách, phải tham gia bảo hiểm tiền gửi để giảm thiểu rủi ro cho người gửi. Hạn mức trả tiền bảo hiểm được xác định là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ chi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi khi có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.

Ban đầu, hạn mức này là 75 triệu đồng, tức là nếu ngân hàng phá sản, người gửi tiền chỉ được chi trả tối đa 75 triệu đồng. Tuy nhiên, Quyết định 32/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã thay đổi hạn mức này, tăng lên 125 triệu đồng. Điều này có nghĩa là nếu người gửi tiền có khoản tiền gửi được bảo hiểm và ngân hàng phá sản, họ sẽ nhận được tối đa 125 triệu đồng từ chương trình bảo hiểm.

 

2. Quy định về phí bảo hiểm tiền gửi 

Theo quy định tại Điều 20 của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, việc xác định phí bảo hiểm tiền gửi được thực hiện theo quy trình chi tiết như sau:

Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ sẽ đưa ra quy định về khung phí bảo hiểm tiền gửi, dựa trên đề xuất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục đích của việc này là để tạo ra một cơ sở pháp lý chung và có tính linh hoạt trong việc xác định mức phí, giúp đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống bảo hiểm tiền gửi.

Tiếp theo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ đánh giá và phân loại từng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dựa trên khung phí đã được quy định. Điều này đảm bảo rằng mỗi tổ chức sẽ chịu mức phí phù hợp với tình trạng và khả năng thanh khoản của họ.

Phí bảo hiểm tiền gửi được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân tại tổ chức tham gia bảo hiểm. Quá trình này giúp xác định một mức phí hợp lý và công bằng, đồng thời tương xứng với nguồn rủi ro mà tổ chức phải chịu.

Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp phí đúng hạn, chậm nhất là vào ngày 20 của tháng đầu tiên trong mỗi quý tài chính. Hành động này giúp duy trì và phát triển hệ thống bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo tính ổn định của thị trường tài chính.

 

3. Khi nào ngân hàng làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản?

Theo quy định tại Điều 155 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được bổ sung bởi khoản 29 của Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng được sửa đổi năm 2017 về phá sản tổ chức tín dụng, quy trình giải quyết tình trạng phá sản của tổ chức tín dụng. Khi Ngân hàng Nhà nước chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán cho tổ chức tín dụng và tình trạng phá sản vẫn tiếp tục, tổ chức tín dụng đó sẽ phải thực hiện các bước sau:

- Làm đơn yêu cầu: Tổ chức tín dụng phải lập đơn và nộp đơn yêu cầu tới Tòa án, đề nghị mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản.

- Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản: Tòa án sẽ tiến hành thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật. Trong quá trình này, Tòa án sẽ xem xét và xác minh tình trạng tài chính của tổ chức tín dụng, đánh giá khả năng thanh toán và quyết định xem có đáp ứng điều kiện phá sản hay không.

Do đó, ngân hàng đã đệ trình một đơn yêu cầu tới Tòa án nhằm khởi tạo thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Đáng chú ý, mặc dù đã có các văn bản chính thức từ phía Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt, văn bản chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi, và văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán, nhưng ngân hàng vẫn đối mặt với tình trạng phá sản. Việc đệ trình đơn yêu cầu giúp ngân hàng khởi xướng quá trình phá sản tại Tòa án để giải quyết tình hình khó khăn. Các văn bản từ Ngân hàng Nhà nước đưa ra làm cơ sở pháp lý cho quá trình này, tạo điều kiện cho Tòa án xác nhận và thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình giải quyết tình trạng phá sản của ngân hàng.

 

4. Ngân hàng phá sản người gửi tiền được đền bù tối đa bao nhiêu?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, các từ ngữ được giải thích như sau: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Khái niệm này bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 về việc tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi nhận tiền gửi từ cá nhân, bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đồng thời, ngân hàng chính sách sẽ không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, các từ ngữ được giải thích như sau: Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản. Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg về hạn mức trả tiền bảo hiểm, số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng). Điều này đồng nghĩa rằng, người gửi tiền sẽ được nhận lại tối đa 125 triệu đồng nếu ngân hàng phá sản hoặc không thể trả tiền gửi.

Qua các quy định nêu trên, việc thực hiện hoạt động nhận tiền gửi từ cá nhân đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi (trừ ngân hàng chính sách). Trong trường hợp ngân hàng phá sản, việc hoàn trả tiền gửi của cá nhân sẽ được đảm bảo thông qua diện bảo hiểm tiền gửi, với mức đền bù tối đa là 125.000.000 đồng. Quy định phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản theo Điều 101 Luật Phá sản 2014 sẽ áp dụng một thứ tự cụ thể. Trước hết, ngân hàng phải giải quyết các chi phí liên quan đến quá trình phá sản. Tiếp theo là việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính đối với người lao động, bao gồm lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, và bảo hiểm y tế, theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

Sau đó, theo thứ tự quy định, ngân hàng phải thanh toán khoản tiền gửi của cá nhân, được áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cuối cùng, các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, nợ không có bảo đảm, và nợ có bảo đảm chưa thanh toán cũng được xác định để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình phá sản của ngân hàng.

 

Quý khách xem thêm bài viết sau: Phá sản doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản khi nào?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.