Mục lục bài viết
1. Khái niệm phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản
Hiện tượng phá sản phát sinh từ rất sớm. Lịch sử phá sản của thế giới ghi nhận rằng Italia là nước khai sinh ra đạo luật phá sản đầu tiên từ thời kì La Mã. Đến thời kì Trung cổ, các quốc gia châu Âu cũng ban hành luật phá sản. Lúc đầu luật này được áp dụng vào lĩnh vực thương nghiệp, sau đó mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tượng phá sản trở nên phổ biến trong thời kì tư bản chủ nghĩa, nó là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hình thành nên những tập đoàn kinh tế tư bản độc quyền.
Về phương diện ngôn ngữ hiện có khá nhiều thuật ngữ dùng để thể hiện khái niệm này: Trong tiếng La tinh có hai từ: Rum, Banca Rotta; trong tiếng Anh có các từ như Insolvency, Bankruptcy;
Trong tiếng Việt, theo tinh thần của Luật Thương mại năm 1972 của chính quyền Sài Gòn trước đây, thuật ngữ “khánh tận” dùng để chỉ phá sản thương gia còn “vỡ nợ” dùng để chỉ sự phá sản của cá nhân, ngoài ra phá sản còn được nhìn nhận là một thủ tục tư pháp thanh toán tài sản. Hiện nay, trên cơ sở Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993, Luật Phá sản năm 2004 và Luật Phá sản năm 2014, khái niệm phá sản được xem xét dưới hai bình diện:
- Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
- Phá sản là thủ tục phục hồi hoặc xử lý nợ đặc biệt.
2. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được hiểu là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Như vậy, doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ bị coi là phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã đó không thanh toán được khoản nợ khi đến hạn và bị Tòa án nhân dân ra quyết định phá sản.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Phá sản 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp như sau:
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
+ Doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định cụ thể về tài sản ở nước ngoài và vụ việc phá sản có tính chất phức tạp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014 và doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có từ trên 300 lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ từ trên 100.000.000.000 đồng trở lên;
+ Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
+ Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
+ Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59 Luật Phá sản 2014.
Như vậy, từ những căn cứ pháp lý nêu trên, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền giải quyết phá sản tùy vào từng trường hợp cụ thể.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp được quy định ra sao?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp được quy định ra sao?
Điều 9 Luật phá sản năm 2014, thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản có nhiều nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
- Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
- Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
- Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
- Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
- Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
- Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
- Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
- Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
- Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản 2014.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Những nhiệm vụ và quyền hạn trên giúp thẩm phán có vai trò quan trọng trong việc xác định và giải quyết tình trạng phá sản của doanh nghiệp và hợp tác xã, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản. Thẩm phán đóng vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản. Với các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể như đã trình bày ở trên, thẩm phán đảm nhận trách nhiệm giám sát, quyết định và điều hành quá trình giải quyết phá sản, đồng thời đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách công bằng và minh bạch.
Những nhiệm vụ quan trọng như xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; quyết định việc thực hiện kiểm toán và bán tài sản, đều đòi hỏi sự chuyên nghiệp, tận tâm và công bằng của thẩm phán.
Việc thực hiện nhiệm vụ này của thẩm phán được đảm bảo và bảo vệ bởi pháp luật. Họ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo sự công bằng, khách quan và độc lập trong quá trình giải quyết phá sản. Điều này đảm bảo rằng các quyết định và hành động của thẩm phán không bị chi phối bởi các yếu tố cá nhân hay lợi ích riêng, mà hướng tới mục tiêu bảo vệ lợi ích chung và tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan.
Sự tôn trọng và tuân thủ các quyết định của thẩm phán là điều cần thiết để đảm bảo sự ổn định và minh bạch trong quá trình giải quyết phá sản. Việc thực hiện đúng các quy định pháp luật về thủ tục phá sản và tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan sẽ giúp đảm bảo công bằng và đáng tin cậy trong việc giải quyết những vụ án phá sản phức tạp và nhạy cảm.
>>> Xem thêm: Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp được quy định ra sao?