Mục lục bài viết
- 1. Vì sao Phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ, thanh toán nợ đặc biệt?
- 1.1 Phá sản là gì?
- 1.2 Phá sản- Một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ
- 1.3 Tại sao phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt?
- 1.4 Những lưu ý khi phá sản doanh nghiệp
- 2. So sánh giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp?
- 2.1 Giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp?
- 2.2 Doanh nghiệp giải thể trong những trường hợp nào?
- 2.3 Thủ tục phá sản thực hiện ra sao?
- 2.4 Hồ sơ bao gồm những gì?
- 3. Các loại phá sản rút gọn theo Luật doanh nghiệp?
- 4. Quy định phá sản trong luật doanh nghiệp như thế nào?
- 5. Quy định bán tài sản khi phá sản theo quyết định của Tòa án?
1. Vì sao Phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ, thanh toán nợ đặc biệt?
Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Cũng giống như quy định trước đây, tại Luật Doanh nghiệp 2020 khẳng định việc phá sản doanh nghiệp hiện nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, trong đó quan trọng nhất là Luật Phá sản năm 2014.
1.1 Phá sản là gì?
Phá sản doanh nghiệp được hiểu là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
1.2 Phá sản- Một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ
Khi doanh nghiệp không thanh toán được nợ đến hạn, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó. Thực chất của việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp mắc nợ của chủ nợ, đó là việc pháp luật cho phép chủ nợ được nhờ tòa án để đòi nợ hộ cho mình khi họ không thể tự đòi nợ được.
Do vậy, bản chất của phá sản chính là một thủ tục đòi nợ (đối với chủ nợ) và thanh toán nợ (đối với doanh nghiệp mắc nợ).
1.3 Tại sao phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt?
Một là, việc đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản được thực hiện thông qua một cơ quan trung gian, đó là tòa án. Điều này khác với thủ tục đòi nợ dân sự chỉ có chủ nợ và con nợ, nghĩa là ai nợ thì đòi người đó. Tòa án với tư cách cơ quan trung gian có thẩm quyền giải quyết phá sản sẽ đại diện cho chủ nợ để đòi nợ con nợ, và đại diện cho con nợ để trả nợ cho chủ nợ.
Hai là, việc đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản là thủ tục đòi nợ mang tính tập thể. Nếu như thủ tục đòi nợ dâ sự chỉ mang tính đơn lẻ giữa chủ nợ và con nợ, thì thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản diễn ra đồng thời giữa các chủ nợ và con nợ.
Thứ ba, việc thanh toán nợ dựa trên cơ sở tài sản còn lại của doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp tư nhân). Nếu như việc thanh toán nợ trong dân sự là vay bao nhiêu, trả bấy nhiêu thì việc thanh toán nợ trong phá sản lại dựa trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp. Theo đó, nếu tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ để trả hết khoản nợ, các chủ nợ chỉ được nhận lại khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng với số tài sản còn lại của doanh nghiệp.
Bốn là, việc thanh toán nợ chỉ được diễn ra vào thời điểm tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản. Nếu việc đòi nợ theo thủ tục dân sự, chủ nợ có thể đòi con nợ vào bất cứ lúc nào, thì thủ tục đòi nợ trong phá sản không phải mọi thời điểm con nợ đều được trả nợ cho chủ nợ. Doanh nghiệp mắc nợ chỉ được thanh toán các khoản nợ không bảo đảm cho các chủ nợ không bảo đảm và bảo đảm một phần sau khi có quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của tòa án. Đối với khoản nợ có bảo đảm, việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp cũng bị tạm đình chỉ theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trừ trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị.
1.4 Những lưu ý khi phá sản doanh nghiệp
Mặc dù Doanh nghiệp thực hiện thủ tục phá sản có thể giảm được gánh nặng tài sản đối với chủ nợ khi tài sản của Doanh nghiệp không còn bởi chủ nợ chỉ được nhận lại khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng với số tài sản còn lại của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện thủ tục này, Doanh nghiệp sẽ đánh mất uy tín trên thương trường, cũng như làm xấu đi năng lực quản lý kinh doanh trong mắt các đối tác kinh doanh của người quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt khi phá sản doanh nghiệp, chủ sở hữu, các thành viên của hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc doanh nghiệp sẽ không được thành lập, không được làm người quản lý, điều hành bất cứ doanh nghiệp nào trong thời hạn từ 1 năm đến 3 năm kể từ khi doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
Do vậy, việc phá sản doanh nghiệp chỉ nên đặt ra nếu doanh nghiệp cũng như người quản lý doanh nghiệp muốn rút khỏi thương trường, hoặc trong trường hợp bất khả kháng khi doanh nghiệp không thể thanh toán các khoản nợ dù đã thực hiện các giải pháp khác nhau. Bởi uy tín của doanh nghiệp và hình ảnh năng lực của người quản lý là hai yếu tố quan trọng để tạo nên thành công trong môi trường kinh doanh.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. So sánh giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp?
Trả lời:
2.1 Giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp?
Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh do đã đạt được mục tiêu mà các thương nhân khi kinh doanh đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật.
Phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Chỉ khi Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp đó mới bị coi là phá sản.
2.2 Doanh nghiệp giải thể trong những trường hợp nào?
Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp:
"1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp."
Như vậy trong những trường hợp trên thì doanh nghiệp sẽ bị giải thể, và với điều kiện là khi đã bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2.3 Thủ tục phá sản thực hiện ra sao?
Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Phá sản năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp:
"Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
8. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp."
2.4 Hồ sơ bao gồm những gì?
Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp, cụ thể như sau:
"1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh."
Sau khi doanh nghiệp giải thể, chủ thể vẫn có thể tiếp tục kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
3. Các loại phá sản rút gọn theo Luật doanh nghiệp?
Tư vấn pháp luật phá sản 24/7: 1900.6162
Trả lời
Căn cứ pháp lý: Luật phá sản năm 2003 (Luật phá sản sửa đổi năm 2014). Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết.
Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Một vụ phá sản thông thường được giải quyết theo thủ tục bao gồm 4 bước. Tuy nhiên, pháp luật đặt ra một số trường hợp phá sản vẫ được tiến hành giải quyết mà không nhất thiết phải trải qua tất cả các thủ tục. Điều này giúp cho thủ tục phá sản được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm và đồng thời lược bỏ được một số thủ tục không cầ thiết.
4. Quy định phá sản trong luật doanh nghiệp như thế nào?
Trả lời:
Trong luật doanh nghiệp không quy định như thế nào là phá sản, điều 160 luật doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung 2009 và điều 207 luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2014 đều quy định "Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản"
Theo luật phá sản năm 2004 không có điều luật nào quy định phá sản là gì? Vì vậy mặc dù với tên gọi là luật phá sản? nhưng khái niệm "phá sản" lại không được làm rõ.
Tuy nhiên Luật phá sản năm 2014 đã khắc phục thiếu sót này, cụ thể khoản 2, điều 4 quy định: " Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản"
Vậy theo điều khoản này thì phá sản là một tình trạng có thể xảy của doanh nghiệp, hợp tác xã khi có đủ hai dấu hiệu
- Mất khả năng thanh toán;
- Bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Luật phá sản năm 2014 ra đời, khắc phục nhiều điểm hạn chế của luật phá sản năm 2004, theo Bà Bùi Thị Dung Huyền - Trưởng phòng nghiên cứu pháp luật dân sự, thương mại (Viện Khoa học xét xử, Tòa án nhân dân tối cao)"so với Luật Phá sản 2004 thì Luật Phá sản 2014 có khá nhiều điểm mới, đây sẽ là tiền đề thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn, thua lỗ có cơ hội để rút khỏi thị trường một cách “trật tự”, đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các nhà đầu tư.
5. Quy định bán tài sản khi phá sản theo quyết định của Tòa án?
Luật sư tư vấn:
Thông tư liên tịch 07/2018/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định việc phối hợp trong thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản được ban hành ngày 12/6/2018.
Theo đó việc bán tài sản được quy định như sau:
- Việc bán tài sản trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật thi hành án dân sự, Điều 27 Nghị định 62/2015/NĐ-CP .
- Bán tài sản trong trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại Điều 124 Luật Phá sản năm 2014:
- Nếu Quản tài viên không lựa chọn được tổ chức bán đấu giá thì phải có văn bản báo cáo để Chấp hành viên quyết định lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản trong 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, Quản tài viên phải báo cáo với Chấp hành viên để quyết định giảm giá tài sản và tiếp tục bán đấu giá.
Thông tư liên tịch 07/2018/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2018.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.