Mục lục bài viết
- 1. Ngày công tính lương được quy định như thế nào?
- 2. Công ty tính lương trong những ngày nghỉ có đúng không?
- 3. Thời gian nghỉ tết dương lịch và tết âm lịch có được tính lương không?
- 4. Cách tính lương BHXH dưỡng sức sau sinh đối với giáo viên?
- 4.1 Ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết theo quy định của luật lao động gồm những ngày nào?
- 4.2 Những ngày nghỉ Tết có được tính lương không?
1. Ngày công tính lương được quy định như thế nào?
Trả lời:
Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Hiện nay lĩnh vực tiền lương lao động đang được áp dụng theo Luật lao động hiện hành là Luật lao động 2019 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật này. Còn Nghị định 114/2002 mà bạn nêu ra là đã hết hiệu lực vào ngày 1/7/2013. Nên chúng tôi sẽ hướng dẫn cho bạn trên cơ sở những quy định của luật hiện hành theo Luật lao động 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của luật lao động.
Căn cứ cụ thể là tại điểm a khoản 4 điều 14 của Thông tư 47/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của luật lao động quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động quy định:
“ 4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều, khoản tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động như sau:
a) Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 4 như sau:
“c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.”
Thứ nhất là về cách tính lương theo ngày công chuẩn 26 ngày căn cứ điều khoản được viện dẫn như trên, chúng tôi có những đính chính cho bạn như sau.
Nếu công ty áp dụng ngày công chuẩn là 26 ngày trên tháng: Trường hợp này, hợp đồng lao động, quy chế công ty hoặc thỏa ước lao động tập thể phải thể hiện: Ngày công làm việc trong tháng là: 26 ngày -Thời gian làm việc 8h/ ngày Đối với trường hợp này tiền lương nhận hàng tháng sẽ khác nhau do các tháng có 27 ngày, 26 ngày 24 ngày.
1. Tháng có 27 ngày thì ngày thứ 27 là ngày vượt khung (do cao hơn 1 ngày so với ngày công chuẩn). Nếu lao động nghỉ phép 1 ngày ( phải thuộc thuộc trường hợp nghỉ phép không tính lương) thì tháng này họ vẫn được nhận đủ số lương theo hợp đồng lao động (do vẫn đủ 26 ngày) . Còn nếu thực tế số ngày lao động bình thường trong tháng là 27 ngày thì lương ngày thứ 27 sẽ được tính = Tiền lương trong hợp đồng lao động/ tối đa không quá 26 ngày.
2. Tháng có 24 (25) ngày làm việc bình thường: Đơn giá 1 ngày công = Lương trên hợp đồng lao động / tối đa không quá 26 ngày x 24 (25) ngày = lương phải trả cho người lao động
( Nếu bạn chia cho 27 ngày hoặc nhiều hơn nữa là bạn vi phạm pháp luật).
Như vậy có những tháng có số ngày công nhỏ hơn ngày công chuẩn (26 ngày) thì Người lao động sẽ nhận được mức lương thấp hơn lương thỏa thuận trong hợp đồng (do không đủ ngày công chuẩn) .
Thứ hai là đối với trường hợp Công ty không quy định ngày công chuẩn ( trường hợp 1) thì công ty không được chia cho ngày công chuẩn là 27 ngày . Bởi vì:
Căn cứ theo quy định điểm a khoản 4 điều 14 của Thông tư Số: 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 mà chúng tôi đã viện dẫn ở trên thì pháp luật đã quy định tối đa ngày công chuẩn mà người sử dụng lao động được chia là 26 ngày để tính lương cho người lao động. Quy định này chỉ áp dụng hình thức trả lương theo ngày mà công ty bạn chọn.
>> Xem thêm: Ngày công chuẩn của người lao động là bao nhiêu ngày?
2. Công ty tính lương trong những ngày nghỉ có đúng không?
>> Luật sư Tư vấn Luật Lao động gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 thì:
"Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan."
Như vậy, dựa theo quy định tại khoản 2 Điều luật trên thì người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo ngày, tuy nhiên thời giờ làm việc không được quá 48 giờ trong 1 tuần. Hơn nữa, tại Điều 111 Bộ luật lao động còn quy định:
"Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp."
Theo như quy định trên, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động. Trong trường hợp của bạn, công ty quy định tháng làm việc 26 ngày công, trường hợp tháng làm đủ 26 ngày (hoặc nghỉ nhưng trừ vào phép) thì nhân viên sẽ được tính lương làm việc ngoài giờ khi làm thêm vào ngày nghỉ. Như vậy, trong trường hợp dù bạn làm vào ngày chủ nhật hay không, nếu trong thời hạn là 26 ngày công thì vẫn tính đấy là một ngày làm việc bình thường, còn khi bạn làm vượt quá 26 ngày công thì lúc này bạn mới được tính theo mức lương làm thêm giờ.
Như vậy, đối với các trường hợp mà bạn hỏi:
Trường hợp 1: Bạn đi làm 26 ngày (trong đó có gồm 2 chủ nhật và 24 ngày thường), nghỉ 4 ngày (trong đó gồm 2 ngày thường nghỉ việc riêng không phép và 2 chủ nhật) thì công ty tính lương như bạn đi làm 26 ngày công bình thường là đúng quy định của pháp luật, bởi bạn đi làm vào chủ nhật chỉ được tính lương là 200% lương của 1 ngày làm việc bình thường khi đó là làm thêm giờ (nghĩa là phải vượt quá 26 ngày công), còn lúc này, 2 ngày chủ nhật mà bạn đi làm thì chỉ được tính là 2 ngày công đi làm bình thường,
Trường hợp 2: Bạn đi làm 26 ngày (trong đó có gồm 2 chủ nhật và 24 ngày thường), nghỉ 4 ngày (trong đó gồm 2 ngày thường nghỉ phép và 2 chủ nhật) thì công ty tính lương như bạn đi làm 24 ngày thường và 2 ngày chủ nhật là ngoài giờ (200% lương), khi đó bạn đã làm đủ 26 ngày, sau đó làm thêm vào 2 ngày chủ nhật nữa.
3. Thời gian nghỉ tết dương lịch và tết âm lịch có được tính lương không?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
"Điều 112. Nghỉ lễ, tết (Bộ luật lao động năm 2019)
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này."
Như vậy, theo quy định trích dẫn trên đây 4 ngày trên vẫn đang trong thời gian nghỉ tết nên bạn vẫn được hưởng nguyên lương 5 ngày.
4. Cách tính lương BHXH dưỡng sức sau sinh đối với giáo viên?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào điều 37, Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về nghỉ dưỡng sức sau sinh như sau:
"Điều 37. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung."
25%* 1.490.000* 5=1.862.500
Còn về lương tháng của bạn vì bạn là giáo viên nên cách tính lương của bạn dựa vào bảng lương, chế độ phụ cấp theoNghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang và số giờ giảng dạy chứ không phải là tính theo ngày làm việc. Hơn nữa, căn cứ vào khoản 7, điều 3 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDDT-BNV-BTC quy định:
" Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động."
Do đó, bạn vẫn được hưởng số lương tháng 4 là 4.200.000+ 1.862.500 = 6.062.500 đồng.
4.1 Ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết theo quy định của luật lao động gồm những ngày nào?
Căn cứ điều 112, Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghỉ lễ, nghỉ tết bao gồm các ngày:
+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+ Tết Âm lịch: 05 ngày;
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
4.2 Những ngày nghỉ Tết có được tính lương không?
Căn cứ điều 112, Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghỉ lễ, nghỉ tết thì khi 5 ngày nghỉ Tết của vẫn được hưởng nguyên lương. Theo đó lương tháng 2 của bạn sẽ tính cả 5 ngày Nghỉ Tết Âm lịch.
Ngoài ra, căn cứ khoản 7 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty chúng tôi! Nếu còn bất kỳ vướng mắc pháp lý nào bạn có thể trao đổi trực tiếp qua tổng đài:1900.6162 để nhận được sự tư vấn trực tiếp. Trân trọng cảm ơn!