Mục lục bài viết
- 1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
- 1.1. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- 1.2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
- 2. Điều kiện nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
- 3. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
- 4. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
- 5. Nghỉ thai sản xong có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp luôn được không?
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
1.1. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia (bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động), đó là:
1 - Trợ cấp thất nghiệp;
2 - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
3 - Hỗ trợ học nghề;
4 - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Quyền lợi (1), (2), (3) sẽ được dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng lao động tham gia loại hình bảo hiểm này sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Trong phạm vi bài viết này, LuatVietnam sẽ chỉ tập trung đề cập đến các quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
1.2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
+ Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng
+ Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng
2. Điều kiện nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Các điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, gồm:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng).
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Gồm có:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c khoản 1 điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
4. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo quy định tại Điều 49, Luật Việc làm 2013) sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, sẽ thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp theo các bước:
Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
Người lao động có thể nộp đơn tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm nào, nơi mà người thất nghiệp muốn nhận trợ cấp và không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc.
Bước 2. Giải quyết hồ sơ
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động tới trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu chưa tìm được việc làm.
Theo quy định trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong trường hợp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp
Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 4. Người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian thực hiện thông báo được ghi theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo quy định, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan BHXH và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.
Ví dụ về thời gian cụ thể người lao động được nhận BHTN như sau:
Nếu ngày 01/01/2021, người lao động nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì thời gian giải quyết và thời gian hưởng trợ cấp như sau:
- Ngày 20/01/2020, trung tâm dịch vụ việc làm ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
- Thời gian bắt đầu tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 16/01/2020.
- Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên: Từ 20/01 - 25/01/2020.
- Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/02 - 27/02/2020.
- Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/03 - 27/03/2020.
>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162
5. Nghỉ thai sản xong có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp luôn được không?
Câu hỏi: Chào luật sư ạ. Em làm công ty từ 8/2012 đến 8/2017. Từ 8/2017 em có nghỉ chế độ thai sản 6 tháng ạ. Sau đó em quay lại công ty 4 /2018để chấm dứt hdld. Liệu nv có được hưởng bhtn không ạ. Hay em phải làm thêm 30 ngày nữa để đóng bhxh và bhtn thì em mới đủ dk để hưởng bhtn ạ. Em nghe nhiều người bảo là tháng cuối gần nghỉ phải đóng bảo hiểm thì mới đăng ký nhận ạ. Em đang hoang mang quá ? Mong luật sư giải đáp giúp em. Em chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời:
Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điệu kiện được hưởng trợ thất nghiệp áp dụng với đối tượng là người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mà theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là:
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thờiđiểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồnglàm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồnglàm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
Xét trường hợp của bạn, bạn nghỉ thai sản từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 1 năm 2018. Tháng 4 bạn mới quay trở lại để chấm dứt hợp đồng lao động. Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi được biết là bạn có tham gia lao động từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 8 năm 2017. Giả sử tháng liền kề trước tháng bạn bắt đầu nghỉ thai sản bạn có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nhưng chúng tôi không rõ tháng 2 và tháng 3 bạn có quay trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản không hay thực hiện tạm hoãn hợp đồng hoặc tự ý nghỉ việc. Nếu bạn thuộc trường hợp nghỉ thai sản xong lại tạm hoãn hợp đồng 2 tháng (có quyết định tạm hoãn) thì nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động trong tháng 4 thì bạn có thể được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện còn lại tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Còn nếu không thuộc các trường hợp tại Điều 12 nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì bạn buộc phải đi làm thêm một tháng để đảm bảo tiêu chuẩn "đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp" sau đó đối chiếu với các quy định tại Điều 49 để xem có đáp ứng các điều kiện còn lại hay không.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp miễn phí 24/7, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.