Mục lục bài viết
1. Nhận con nuôi khi không có mặt của người cho con nuôi ?
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại Điều 8, 9, 10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi con nuôi thì:
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
1. Việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Nuôi con nuôi và do công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú nhưng không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cử công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp - hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.
b) Trường hợp không thể cử công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp - hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.
3. Việc lấy ý kiến phải thể hiện bằng văn bản và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp - hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.
Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp - hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
"Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên."
Như vậy việc vợ chồng bạn muốn nhận con nuôi thì cần phải có mặt của chị H để hoàn tất thủ tục theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
2. Điều kiện nhận con nuôi khi đang định cư tại Mỹ ?
Luật sư tư vấn luật dân sự về quyền nhận con nuôi, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều kiện đối với người nhận con nuôi trong trường hợp xin nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài (bạn hiện là người Việt Nam định cư ở Hoa Kỳ) quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12 như sau:
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo Luật của nước mà bạn đang thường trú và quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 của Việt Nam.Thủ tục đăng ký nhận con nuôi bao gồm Hồ sơ của người nhận con nuôi và Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi. Bạn sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu theo quy định của Điều 31 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi:
1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.”
Hồ sơ đối với người được nhận nuôi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp
- Hai ảnh toàn thân nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng
- Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của bé, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em.
- Văn bản thể hiện sự đồng ý cho con đi làm con nuôi của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: Nhưng mẹ của bé này chỉ viết giấy tay cam kết cho con nuôi. Và đã đưa giấy chứng sinh cho bạn (bé này chưa có giấy khai sinh). Bạn và mẹ ruột của bé không đến UBND chứng thực gì hết. Do đó trong trường hợp này, để chuẩn bị đủ cho thủ tục nhận con nuôi, bạn và mẹ ruột của bé cần hoàn tất giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của bé(do cơ quan y tế cấp Huyện trở lên cấp); Đồng thời chứng thực văn bản thể hiện sự đồng ý cho con đi làm con nuôi của cha mẹ đẻ của cháu bé. Sau khi hoàn tất mọi giấy tờ, bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh nơi thường trú của cháu được nhận làm con nuôi để làm thủ tục. Sở Tư pháp nơi cháu được nhận nuôi thường trú sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh các giấy tờ có trong hồ sơ xin nhận làm con nuôi. Nếu đầy đủ và đúng theo yêu cầu của pháp luật thì sẽ tiến hành làm thủ tục trao nhận con nuôi cho bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Thủ tục cho và nhận con nuôi khi đã ly hôn ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của chị theo điểm a khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi là nhận con nuôi đích danh do người nuôi là cha dượng (chồng hiện tại của chị).
Theo đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 31 Luật này thì chị lập 02 bộ hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, 03 bộ hồ sơ của người được nhận nuôi con nuôi và nộp trực tiếp tại Bộ Tư pháp.
Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm :
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Các giấy tờ, tài liệu này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Tùy từng trường hợp, người xin nhận con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành (theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi).
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Lệ phí : 9.000.000 đồng/ 01 trường hợp
Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi. Chi phí nêu trên được miễn trong trường hợp nhận trẻ em bệnh hiểm nghèo, trẻ em khuyết tật làm con nuôi.
>> Tham khảo dịch vụ: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình
4. Điều kiện nhận nuôi con nuôi ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu về khái niệm nuôi con nuôi theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Khoản 1, điều 67 LHN&GĐ quy định như sau:
“Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.”
Điều kiện nhận nuôi con nuôi.
Điều kiện đầu tiên của việc nuôi con nuôi cần đáp ứng đó là mục đích của việc nuôi con nuôi. Nuôi con nuôi nhằm mục đích “bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội”. Quy định như vậy nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi của trẻ vị thành niên khi được nhận làm con nuôi và nhằm bảo đảm ý nghĩa xã hội của việc nhận nuôi con nuôi.
- Điều kiện đối với người được nhận nuôi: Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định người được nhận làm con nuôi phải là người từ mười lăm tuổi trở xuống. Tuy nhiên, điều luật còn quy định người trên mười lăm tuổi cũng có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu cô đơn.
Trẻ em dưới 15 tuổi chưa thể tự lực về mặt vật chất cũng như về mặt tinh thần. Ở lứa tuổi này các em cần được chăm sóc giáo dục, thương yêu việc nhận trẻ em ở độ tuổi này làm con nuôi là tạo cho các em một mái ấm gia đình.
Tuy nhiên luật chỉ quy định điều kiện về độ tuổi mà không kèm theo bất cứ điều kiện nào khác của người được cho làm con nuôi đã dẫn đến nhận thức rằng mọi trẻ em từ 15 tuổi trở xuống đều có thể được cho làm con nuôi. Điều này là không phù hợp với bản chất của việc cho – nhận con nuôi là chỉ cho trẻ em làm con nuôi khi trẻ em đó không thể được chăm sóc, nuôi dưỡng trong gia đình ruột thịt. Do đó, với quy định này đã dẫn đến hiện tượng lợi dụng việc cho – nhận con nuôi nhằm những mục đích trục lợi khác, mà không nhằm xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi.
Theo khoản 2 Điều 68 LHN&GĐ thì một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Việc quy định như vậy nhằm loại bỏ khả năng lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi để tiến hành việc mua bán, chiếm đoạt trẻ em.
- Tiếp theo đây chúng ta cùng tìm hiểu về Điều kiện của người nhận nuôi:
Điều 69 LHN&GĐ quy định người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Theo quy định tại điều 18, 19, 22, 23 BLDS một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi khi họ từ 18 tuổi trở lên và không phải là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên.
Pháp luật quy định như vậy nhằm tạo ra sự cách biệt về thế hệ giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi, tránh được tình trạng lạm dụng tình dục đối với người được nhận nuôi. Quy định như vậy cũng vì ở độ tuổi này họ đã hoàn thiện về tâm sinh lý và nhận thức, và ở độ tuổi này họ mới có đủ khả năng tài chính, kinh nghiệm tâm lý để gánh vác nghĩa vụ của cha mẹ đối với con.
Thứ ba, phải có tư cách đạo đức tốt. Ví dụ như những người bài bạc, có lối sống buông thả, đồi trụy…được coi là những người có đạo đức không tốt.
Thứ tư, người nhận con nuôi phải là người có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Điều kiện thực tế nói ở đây là điều kiện mang tính tổng hợp. Nó có thể bao gồm nhiều điều kiện khác nhau như khả năng sức khỏe, điều kiện về mặt kinh tế, tài chính, khả năng thu nhập của người nhận nuôi, quỹ thời gian họ có thể bỏ ra để thực hiện việc chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Thứ năm, người nhận nuôi con nuôi không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Trân trọng./.
5. Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: truong duy
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Điều 14, Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010. quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Và không thuộc một trong những trường hợp sau:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
2. Về thủ tục Ðăng ký nhận nuôi con nuôi
Hồ sơ xin nhận nuôi con nuôi gồm có:
- Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với cán bộ - công chức, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc Uỷ ban nhân dân phường nơi cư trú ( đối với nhân dân) của người nhận nuôi;
- Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng;
- Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế);
- Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi);
- Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi;
- Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi;
- Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
3. Nơi nộp hồ sơ
Đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
4. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê