1. Thế nào là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa?

- Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng được một trong hai tiêu chí sau đây: 

+ Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

+ Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

=> Như vậy, doanh nghiệp siêu nhỏ, vừa và nhỏ được gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhóm doanh nghiệp này được xác định theo các tiêu chí: về số lượng lao động đóng BHXH, theo tổng số nguồn vốn hoặc tổng doanh thu. 

- Đồng thời, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

- Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn nhỏ và số lượng lao động ít. Tuy nhiên, do nguồn vốn thấp và số lượng lao động ít nên doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ bị hạn chế trong việc tiếp cận nguồn tín dụng cũng như các nguồn vốn xã hội.

- Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để thành lập doanh nghiệp thì có thể lựa chọn loại hình công ty theo ý muốn và phù hợp với con đường phát triển của doanh nghiệp dự định thành lập.

- Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,... Điều này thể hiện tính đa dạng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhóm các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, điều này cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều sự lựa chọn trong hoạt động kinh doanh với mô hình phù hợp với số lượng người lao động và mức vốn khác nhau.

3. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

3.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm: 

+ Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;

+ Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp siêu nhỏ các tiêu chí để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm: 

+ Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;

+ Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

3.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ bao gồm:

+ Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người;

+ Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng; ngoại trừ các doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ.

- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ bao gồm: 

+ Doanh nghiệp có sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người;

+ Tổng doanh thu của năm 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, ngoại trừ các doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ.

3.3. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa bao gồm: 

+ Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người;

+ Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng; ngoại trừ những doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ.

- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa bao gồm: 

+ Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân của năm không quá 100 người;

+ Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng; ngoại trừ các doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ.

4. Quy định chi tiết về các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

4.1. Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

- Các thức xác định : Căn cứ vào ngành, nghề kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh thì ta có thể xác định được lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.

4.2. Xác định số lượng lao động sử dụng có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

- Theo quy định tại Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT, số lao động có tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp là tổng số lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và ký hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 36 tháng của doanh nghiệp vừa và nhỏ có tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, lao động ký hợp đồng xác định thời hạn dưới 36 tháng có thể do doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc đơn vị khác đóng bảo hiểm xã hội.

- Cách thức xác định: Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm = tổng số lao động có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng;

+ Với trường hợp doanh nghiệp mới hoạt động được dưới 1 năm, số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm = tổng số lao động có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.

4.3. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

- Cách thức xác định: Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán và được thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước năm liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng số vốn của năm được xác định vào thời điểm cuối năm;

+ Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. 

4.4. Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

- Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

- Cách thức xác định: Tổng doanh thu của năm được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

+ Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa được phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp dựa vào các tiêu chí tổng nguồn vốn để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ.

4.5. Xác định và kê khai doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

- Doanh nghiệp tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Sau đó, nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tự mình chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.

- Trách nhiệm khi kê khai không chính xác: 

+ Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc thực hiện kê khai lại này phải thực hiện trước khi doanh nghiệp được hưởng các nội dung hỗ trợ.

+ Trường hợp cố ý kê khai thiếu trung thực về quy mô để được hưởng các chính sách hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ đã được nhận.

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kê khai: Căn cứ vào thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; đồng thời đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp thì cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp có trách nhiệm xác nhận thông tin doanh nghiệp và đảm bảo kê khai đúng đối tượng hỗ trợ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu vướng mắc, chưa rõ hoặc còn vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua hotline số: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn.