1. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về văn phòng công chứng như sau:

- Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

- Mỗi văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng theo quy định không có thành viên góp vốn.

- Trưởng Văn phòng công chứng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

- Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận bàn bạc với nhau, tên của văn phòng công chứng không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

- Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định về thành lập văn phòng công chứng

+  Mỗi văn phòng công chứng đều phải có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

-  Văn phòng công chứng không được sử dụng con dấu có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Như vây, căn cứ theo quy định nêu trên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng.

 

2. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Công chứng 2014 thì nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:

- Tên gọi của Văn phòng công chứng 

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận với nhau, không được sử dụng tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

- Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng;

- Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

- Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;

- Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).

 

3. Quy định về hồ sơ thay đổi đăng ký hoạt động văn phòng công chứng

- Khi văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Quy định về hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng:

Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng bao gồm:

- Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10),

- Bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi bao gồm:

+ Trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: hồ sơ đề nghị thay đổi sẽ bao gồm những loại giấy tờ như sau: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp thẻ hành nghề công chứng cho công chứng viên theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: hồ sơ đề nghị thay đổi sẽ bao gồm những loại giấy tờ như sau: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật (hoặc giấy tờ chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp theo quy định hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng)

+ Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: hồ sơ đề nghị thay đổi sẽ bao gồm những loại giấy tờ như sau: Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng theo quy định của pháp luật

+ Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: hồ sơ đề nghị thay đổi bao gồm những loại giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới.

+  Trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: hồ sơ đề nghị thay đổi bao gồm những loại giấy tờ như sau: Văn bản thỏa thuận của các thành viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng.

+ Trường hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: hồ sơ thay đổi đề nghị thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định của pháp luật, trong trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công chứng: hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định.

Trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, các Văn phòng công chứng bị sáp nhập tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Theo đó, văn phòng công chứng nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

Theo quy định pháp luật hiện hành việc cung cấp thông tin nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở. 

Sau khi cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, văn phòng công chứng phải tiến hành đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, theo đó: Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động bao gồm

- Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

- Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;

-  Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.

Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, quý khách hàng có thể tìm hiểu tại bài viết: Chức năng và vai trò của văn phòng công chứng của Luật Minh Khuê.

Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!