Căn cứ Luật Xây Dựng năm 2014; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết là Nghị định 46/2015/NĐ-CP) và Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là thông tư số 26/2016/TT-BXD), quy định:

Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:

a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;

b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;

c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;

d) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.

Luật Minh Khuê phân tích chi tiết quy định pháp lý trên như sau:

 

1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng

Theo quy định tại Điều 46 nghị định số 46/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thì thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng bao gồm ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn, bộ quốc phòng, bộ công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng an ninh, bộ quản lý xây dựng công trình  chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được thủ tướng chính phủ giao. Cơ quan có thẩm quyền thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.

 

2. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố

STT Nội dung
1 Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố
2 Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố
3 Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan
4 Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố

 

3. Chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng

Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan

Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.

 

4. Một số nguyên nhân sự cố thường gặp 

4.1 Giai đoạn khảo sát xây dựng

Các sai sót trong hoạt động kháo sát xây dựng thường biểu hiện ở các khía cạnh sau: không phát hiện được hoặc phát hiện không đầy đủ quy luật phân bố không gian theo chiều rộng và chiều sâu các phân Vị Địa Tầng, đặc biệt các đất yếu hoặc các đới yếu trong khu vực xây dựng và khu vực liên quan khác. Đánh giá không chính xác các đặc trưng tính chất xây dựng của các phân Vị Địa Tầng, đặc biệt các đất yếu hoặc các đới yếu trong khu vực xây dựng và khu vực liên quan khác. Đánh giá không chính xác các đặc trưng tính chất xây dựng của các phân Vị Địa Tầng có mặt trong khu vực xây dựng, thiếu sự hiểu biết về nền đất hay do công tác khảo sát địa kỹ thuật sơ sài. Đánh giá sai về các chỉ tiêu cơ lý của nền đất. Không phát hiện được sự phát sinh và chiều hướng phát triển của các quá trình địa kỹ thuật có thể dẫn tới sự mất ổn định của công trình xây dựng. Không điều tra, khảo sát công trình lân cận và các tác động ăn mòn của môi trường. Những sai sót trên thường dẫn đến những tốn kém chi phí khảo sát lại, nếu phát hiện trước thiết kế, thay đổi thiết kế phát hiện khi chuẩn bị thi công. Còn nếu không phát hiện được thì thiệt hại là không thể kể được khi đã đưa công trình vào sử dụng.

 

4.2 Giai đoạn thiết kế xây dựng

Thiết kế nền móng: Những sai sót thường gặp: không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình, giải pháp nền móng sai, quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới hạn thứ nhất về độ bền đã không đạt, Thường xảy ra đối với các lớp đát yếu hoặc tháu kinh bùn xen kẹp và một số trường hợp đất đắp dưới và gây cho công trình những độ lún đáng kể, độ lún của các móng khác nhau dẫn đến công trình bị lún lệch, móng đặt trên nền không đồng nhất, móng công trình xây dựng trên sườn dốc 

Thiết kế kết cấu công trình: sai sót về kích thước: nguyên nhân của sai sót này là do sự phối hợp giữa các nhóm thiết kế không chặt chẽ, khâu kiểm tra bản vẽ không được gây nên nhầm Lẫn đáng tiếc xảy ra trong việc kiểm soát chất lượng công trình

Sai sót sơ đồ tính toán: trong tính toán kết cấu do khả năng ứng dụng mạnh mẽ của các phần mềm phân tích kết cấu về cơ bản, sơ đồ tính toán kết cấu thường được người thiết kế lập giống công trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật liệu sử dụng cho kết cấu. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu cũng có thể gây ra nhưng sai lầm đáng tiếc trong tính toán thiết kế

Bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu: Khi tính toán thiết kế, đối với những thiết kế thuông thường, các kỹ sư thiết kế thường tính toán kiểm tra kết cấu theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tuy nhiên, trong trạng thái giới hạn thứ nhất chỉ tính toán kiểm tra đối với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực, bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu. Đối với những công trình có quy mô kích thước cầu kiện kết cấu không lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết. 

Sai sót về tải trọng: Việc tính toán tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường gây ra những sai sót, trong đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tỉa trọn, lấy hệ số tổ hợp của tại trọng

Bố trí cốt thép không hợp lý: trong kết cấu bê tông cốt thép, cốt thép được bố trí để khắc phục nhược điểm của bê tông là chịu kéo kém. Việc bố trí cốt thép không đúng sẽ dẫn đến bê tông không chịu được ứng suất và kết cấu bị nứt

Giảm kích thước của cấu kiện bê tông cốt thép: Trong cấu kiện bê tông cốt thép tại những vùng có lực cắt mà giảm bớt tiết diện, sẽ làm giảm khả năng chịu lực cắt của cấu kiện. Ngoài ra còn do một số nguyên nhân khác như thiết kế sau sửa chữa cà cải tạo công trình cũ và nguyên nhân liên quan đến môi trường, hoặc do những nguyên nhân về thiết kế liên quan đến môi trường ăn mòn.

 

4.3 Giai đoạn thi công xây dựng

Trong thi công, nhà thầu không thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật đã dẫn đến sự cố công trình xây dựng, không kiểm tra chất lượng, quy cách vật liệu trước khi thi công, không thực hiện đúng trình tự các bước thi công, vi phạm các quy định về điều kiện năng lực, quản lý kỹ thuật thi công

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cám ơn!