1. Nồng độ cồn là gì?
Nồng độ cồn là lượng cồn hiện diện trong một chất lỏng hoặc trong hơi thở của một người, được đo bằng đơn vị phần trăm (%) hoặc theo đơn vị đồng phân (promille, ‰). Nó thường được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của cồn lên cơ thể con người hoặc trong các sản phẩm chứa cồn như đồ uống có cồn, mỹ phẩm, hoặc dung dịch y tế.
Trong hầu hết các nước, nồng độ cồn trong máu là một thước đo quan trọng để đánh giá khả năng lái xe an toàn. Các giới hạn pháp lý về nồng độ cồn cho phép trong máu thường khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực. Ví dụ, trong nhiều nước, giới hạn nồng độ cồn cho phép trong máu để lái xe là 0,05% (0,5 g/l) hoặc thấp hơn. Nồng độ cồn càng cao, khả năng lái xe an toàn càng giảm đi và nguy cơ tai nạn giao thông càng tăng lên.
Ngoài ra, nồng độ cồn trong máu cũng có thể được đo để đánh giá tình trạng sức khỏe của một người, chẳng hạn trong các bệnh liên quan đến gan, thận, hoặc tim mạch. Nồng độ cồn trong máu cũng là một yếu tố quan trọng trong các chương trình hỗ trợ người nghiện rượu hoặc cố gắng giảm bớt việc tiêu thụ cồn.
>> Xem thêm: Uống rượu bia tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn bị phạt thế nào?
2. Mức phạt nồng độ cồn mới nhất
2.1. Mức phạt nồng độ cồn xe máy
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt liên quan đến nồng độ cồn của người điều khiển xe máy trong năm 2022 như sau:
Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở | Mức phạt tiền | Hình thức xử phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Từ 02 - 03 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Từ 04 - 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7) | Tước giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng. (Điểm e Khoản 10) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Từ 6 - 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8) | Tước giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng. (Điểm g Khoản 10) |
2.2. Mức phạt nồng độ cồn ô tô
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt liên quan đến nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy trong năm 2022 như sau:
Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở | Mức phạt tiền | Hình thức xử phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Từ 06 - 08 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng. (Điểm e Khoản 11) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Từ 16 - 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8) | Tước giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng. (Điểm g Khoản 11) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Từ 30 - 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10) | Tước giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng. (Điểm h Khoản 11) |
>> Tham khảo: Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi đi xe máy, ô tô
3. Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị giữ xe?
Theo quy định tại Điều 82, Khoản 1 của Nghị định 100 đã được sửa đổi bởi Điểm a, Khoản 32 của Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”;
Như vậy, có thể thấy rằng tất cả các hành vi vi phạm liên quan đến nồng độ cồn đều sẽ bị tạm giữ xe, và thời hạn tối đa của việc tạm giữ xe là 7 ngày. Cụ thể, các trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị giữ xe khi:
- Đối với xe máy:
- Người điều khiển phương tiện giao thông mà trong hơi thở hoặc máu có nồng độ cồn vượt quá 0.25 mg đến 0.4 mg / 1 lít khí thở hoặc từ 50 mg đến 80 mg / 100 ml máu.
- Người điều khiển phương tiện giao thông mà trong hơi thở hoặc trong máu có nồng độ cồn vượt quá 0.4 mg / 1 lít khí thở hoặc từ 80 mg / 100 ml máu.
- Đối với xe ô tô:
- Người điều khiển phương tiện mà trong hơi thở hoặc trong máu có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 0.25 mg / 1 lít khí thở hoặc chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu.
- Người điều khiển phương tiện mà trong hơi thở hoặc trong máu có nồng độ cồn vượt quá 0.25 mg đến 0.4 mg/ 1 lít khí thở hoặc vượt quá 50 mg/100 ml máu.
- Người điều khiển phương tiện mà trong hơi thở hoặc trong máu có nồng độ cồn vượt quá 0.4 mg / 1 lít khí thở hoặc từ 80 mg / 100 ml máu.
- Người điều khiển phương tiện không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
4. Cách tính đơn vị cồn trong rượu, bia
Theo hướng dẫn tại Khoản 1, Phần I Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4946/QĐ-BYT ngày 26/11/2020 thì:
Đơn vị cồn là đơn vị đo lường được sử dụng để quy đổi rượu, bia và các đồ uống chứa cồn khác, dựa trên nồng độ cồn nguyên chất có trong chúng. Một đơn vị cồn tương đương với 10 gam cồn (ethanol) nguyên chất có trong dung dịch uống.
Cách tính đơn vị cồn trong rượu, bia như sau:
Đơn vị cồn = Dung tích (ml) x Nồng độ (%) x 0,79 (hệ số quy đổi)
Ví dụ: Chai bia có dung tích 330ml và nồng độ cồn là 5%, sẽ có số gam cồn là:
330 x 0,05 x 0,79 = 13g; tương đương 1,3 đơn vị cồn.
Do đó, một đơn vị cồn tương đương với:
- 3/4 chai hoặc 3/4 lon bia có dung tích 330ml với nồng độ cồn 5%.
- Một chai hoặc một lon nước trái cây/cider/strongbow có dung tích 330ml với nồng độ cồn 4,5%.
- Một cốc bia hơi có dung tích 330ml với nồng độ cồn 4%.
- Một ly rượu vang có dung tích 100ml với nồng độ cồn 13,5%.
- Hoặc một ly nhỏ/cốc nhỏ rượu mạnh có dung tích 40ml với nồng độ cồn 30%.
5. Quá hạn tạm giữ không đến lấy xe có sao không?
Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 115/2013/NĐ-CP, cá nhân sở hữu phương tiện bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ trong thời hạn được ghi trong quyết định tạm giữ.
Thời gian tạm giữ đối với phương tiện thường là 07 ngày (theo Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Vì vậy, bạn phải đến nhận xe theo đúng thời hạn quy định. Nếu quá thời hạn này mà không đến lấy xe, xe máy của bạn có thể bị xử lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP. Theo đó:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ, nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì người đã ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của cơ quan trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ phương tiện, và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền tạm giữ.
- Sau khi đã hết 30 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai, thông báo cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng, nếu người vi phạm không đến nhận hoặc không xác định được người vi phạm thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi phương tiện đã bị ra quyết định tịch thu, phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn dân và bị xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản liên quan.
Vì vậy, nếu sau 33 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ mà bạn không đến nhận lại xe bị tạm giữ, phương tiện sẽ bị tịch thu, điều đồng nghĩa với việc bạn sẽ không còn là chủ sở hữu của chiếc xe đó nữa. Thay vào đó, xe sẽ thuộc sở hữu toàn dân và được xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!