Mục lục bài viết
1. Phân chia di sản thừa kế khi Bố có hai vợ ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế tài sản, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong trường hợp này, nếu bố mẹ bạn không có thỏa thuận về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì toàn bộ số tài sản mà bố mẹ bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (trừ những tài sản bố mẹ bạn được tặng cho riêng, thứa kế riêng) là tài sản chung giữa hai vợ chồng, khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng"
Toàn bộ số tài sản này của bố mẹ bạn thuộc sở hữu chung hợp nhất, bố mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy, mẹ bạn chết để lại toàn bộ tài sản cho bạn là không phù hợp, mẹ bạn chỉ có quyền để lại toàn bộ phần tài sản của mình cho bạn mà thôi. Bố, mẹ bạn chết không cùng một thời điểm vì vậy tài sản sẽ được chia như sau:
Bố bạn chết mà không để lại di chúc, mẹ bạn có quyền lấy lại 1/2 tài sản của mình. Như vậy 1/2 tài sản còn lại là của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, quy định cụ thể tại điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Tài sản của bố bạn lúc này được chia thừa kế cho cha đẻ, mẹ đẻ của bố bạn (nếu họ còn sống) và chia cho mẹ bạn, bạn và anh trai bạn. Lúc này, phần tài sản của mẹ bạn sẽ được cộng thêm một phần tài sản do được thừa kế từ bố bạn. Phần tài sản này, mẹ bạn hoàn toàn có quyền sử dụng, định đoạt cũng như cho bạn toàn quyền sử dụng mà không cần phải có sự đồng ý của bất kỳ ai. Phần tài sản của bố bạn khi chia thừa kế còn lại là của bạn và anh bạn, như vậy anh bạn sẽ có một phần tài sản được thừa kế, khi anh bạn tới đòi bạn phải trả lại số tài sản đó.
2. Hỏi về phân chia di sản thừa kế sở hữu chung ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 3, điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định:
" Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".
Như vậy, ba bạn và bạn đều có quyền và nghĩa vụ đối với ngôi nhà này. Khi ba bạn mất mà không để lại di chúc thì quyền và nghĩa vụ của ba bạn trong ngôi nhà đó thuộc về những người thừa kế, ở đây chúng tôi có thể suy đoán là mẹ bạn và 03 anh chị em bạn. Như vậy, tất cả đều có quyền định đoạt đối với ngôi nhà này. Việc phân chia có thể theo thỏa thuận hoặc nếu không thể bạn có thể khởi kiện để Tòa án phán quyết phân chia cho bạn.
Về hành vi của chị bạn, theo Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình
e) Có tổ chức
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Căn cứ quy định trên, bạn có thể tố cáo hành vi đó tới Cơ quan có thẩm quyền như Công an, Viện kiểm sát, Tòa án,... để được bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân cũng như gia đình.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung thì tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, ngoài ra còn có tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, các tài sản riêng của mẹ bạn sở hữu trước khi kết hôn bao gồm 1 ha đất ruộng và 1 đất nền nhà khoảng 200m2. Còn đối với bố của bạn thì cũng có những tài sản riêng trước khi kết hôn, tuy nhiên đối với 500m2 đất ruộng được cho sau khi kết hôn thì nếu không có thỏa thuận khác hay không có chỉ định cho riêng cho bố bạn thì nó được coi là tài sản chung sau khi kết hôn và khi bố bạn mất mà không có di chúc, tài sản đó sẽ được chia đôi, mẹ bạn tức là người vợ hiện tại theo pháp luật của bố bạn sẽ được hưởng một nửa phần đất và được coi là tài sản riêng của mẹ bạn, nửa còn lại sẽ được coi là di sản và được chia thừa kế theo pháp luật căn cứ theo Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn sẽ có ông bà nội của bạn, mẹ bạn và các con (bao gồm cả con riêng và con chung), tài sản sẽ được chia đều cho các cá nhân trên.
Trong trường hợp mẹ bạn mất mà có di chúc và di chúc là hợp pháp thì di chúc được coi là ý nguyện của mẹ bạn trước khi mất nên di sản của mẹ bạn sẽ được chia trong di chúc.
Nếu như không có di chúc thì các di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật tương tự như trường hợp của bố bạn mà chúng tôi vừa trình bày ở trên.
Sau khi mẹ bạn mất, những người thừa kế sẽ tổ chức buổi họp thừa kế để thanh toán các khoản nợ và chi phí ma chay, mai táng và sau đó sẽ cùng chia thừa kế theo pháp luật đối với các tài sản riêng của mẹ bạn, làm thủ tục sang tên chuyển khoản các khoản thừa kế cho các đồng thừa kế trong đó có chị em bạn.
Đối với trường hợp con riêng của chồng, mẹ của bạn có thể để lại di sản thừa kế theo Điều 654 của Bộ luật dân sự năm 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kếnhư sau:
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
4. Tư vấn khởi kiện chia di sản thừa kế không có di chúc ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế đất đai, Gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ vợ bạn mất không để lại di chúc. Như vậy tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy bố mẹ bạn không để lại di chúc nên tài sản của bố mẹ bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Điều 651 BLDS 2015 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, vợ bạn cũng là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Vì vậy vợ bạn có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của bố mẹ.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì vợ bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất yêu cầu giải quyết tranh chấp. Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi: 1900.6162. Trân trọng./.
5. Tư vấn phân chia di sản thừa kế - Thừa kế kế vị ?
Sau khi ông tôi mất đã có biên bản phân chia tài sản và được chính quyền địa phương xác nhận trong đó 100m2 cho riêng bố tôi, 200m2 cho vợ thứ nhất của bố tôi (đã ly hôn và có quyết định của tòa) và còn lại là cho 2 bác của tôi (đã rõ ràng trên biên bản chia đất đai được chính quyền đóng dấu xác nhận). Hiện nay sổ đỏ của cả khu đất chưa được tách ra mà vẫn đứng tên của ông nội tôi. Vừa qua, bố tôi đã mất đột ngột và không để lại di chúc. Vậy Luật sư cho tôi xin ý kiến về số đất 100m2 của bố tôi thì vợ thứ 2 (có giấy chứng nhận kết hôn) và tôi là con của vợ thứ 2 có được thừa kế số đất riêng của bố tôi không?
Và hiện nay vợ thứ nhất (đã ly hôn) của bố tôi không cho mẹ con tôi tách sổ đỏ phần đất riêng của bố tôi và đòi chia thêm số đất đó của bố tôi để lại. Vậy về pháp luật có đúng không? Mẹ con tôi muốn tách sổ đỏ thì phải làm sao thưa luật sư?
Kính mong Luật sư tư vấn giúp tôi và tôi rất mong nhận được trả lời sớm của Quý Cty. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Ý kiến thứ nhất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu trả lời của mình tới chuyên mục. Những băn khoăn của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Câu hỏi thứ nhất của bạn là: Vợ thứ 2 (có giấy chứng nhận kết hôn) và bạn) là con của vợ thứ 2) có được thừa kế số đất riêng 100m2 của bố bạn không?
Theo như trong thư bạn viết thì bố bạn mất đột ngột không để lại di chúc. Vì vậy, trong trường hợp này việc phân chia di sản của bố bạn ( tức số đất 100m2) sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về thừa kế theo pháp luật thì tại điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Áp dụng theo quy định trên thì bạn và mẹ bạn ( người vợ thứ hai- có giấy chứng nhận kết hôn) thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Bởi vậy, 2 mẹ con bạn hoàn toàn có quyền thừa kế số đất riêng 100m2 của bố bạn.
Câu hỏi thứ hai: Vợ thứ nhất (đã ly hôn) của bố bạn không cho mẹ con bạn tách sổ đỏ phần đất riêng của bố bạn và đòi chia thêm số đất đó của bố tôi để lại. Vậy về pháp luật có đúng không? Mẹ con bạn muốn tách sổ đỏ thì phải làm thế nào?
Vì người vợ thứ nhất đã ly hôn với bố bạn ( có quyết định của Tòa án) nên không còn là vợ chồng, do vậy, người vợ thứ nhất không được quyền thừa kế số đất đó của bố bạn. Người vợ thứ nhất của bố bạn cũng không được phép ngăn cấm việc mẹ con bạn muốn tách sổ đỏ phần đất riêng của bố bạn.
Để có thể được tách thửa, phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất. Do bạn không nêu cụ thể thửa đất ở tỉnh nào nên tôi không thể cung cấp quy định chính xác cho bạn được.
Ý kiến thứ hai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới cho công ty chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Thứ nhất, mẹ bạn ( vợ thứ hai của bố bạn) và bạn có được thừa kế số đất riêng của bố bạn.
Như bạn đã nói, quyền sử dụng 100m2 đất đó là bố bạn được ông nội bạn cho riêng (đã có biên bản phân chia tài sản được chính quyền địa phương xác nhận khi ông nội bạn mất) thì đó chính là tài sản riêng của bố bạn(dù được cho trước khi bố bạn ly hôn với vợ thứ nhất thì nó vẫn là tài sản riêng )
Khi bố bạn mất thì đó là di sản thừa kế của bố bạn để lại. Bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản thừa kế này sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 thì mẹ bạn (vợ thứ 2) – người vợ hợp pháp hiện nay của bố bạn và bạn là người thừa kế theo pháp luật, thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Bạn và mẹ bạn sẽ được thừa kế về số đất riêng đó nếu hai người không thuộc các trường hợp quy định tại các Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, quy định về những người không được quyền hưởng di sản:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thứ hai, vấn đề bạn hỏi: vợ thứ nhất ( đã ly hôn) của bố bạn không cho mẹ con bạn tách sổ đỏ và đòi chia thêm phần đất 100m2 của bố bạn, như vậy có đúng pháp luật không? Thủ tục tách sổ đỏ như thế nào?
Chúng tôi xin trả lời như sau:
Như những gì bạn nói chúng tôi hiểu là: bố bạn và vợ thứ nhất của ông đã ly hôn (có quyết định của tòa án rồi), sau đó bố bạn kết hôn với mẹ bạn và hiện giờ ông đã mất.
Khi bố bạn và vợ thứ nhất ly hôn thì quan hệ hôn nhân chấm dứt,do đó giữa hai người không còn ràng buộc pháp lý gì cả nên khi bố bạn mất (không để lại di chúc) thì vợ thứ nhất của ông không có quyền hưởng di sản, như vậyyêu cầu đòi chia thêm phần đất riêng của bố bạn của người vợ thứ nhất(của bố bạn) là không có căn cứ.
Bạn và mẹ bạn có thể tách số đỏ, thủ tục như sau:
Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin tách thửa theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ thửa đất đứng tên ông bạn);
- Biên bản phân chia tài sản đã được công chứng, chứng thực;
- Hộ khẩu, chứng minh thư của những người liên quan;
- Căn cứ Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, trong trường hợp này bạn và mẹ bạn được miễm thuế thu nhập cá nhân, vì vậy bạn cần gửi các giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng giữa bố mẹ bạn (giấy chứng nhận đăng ký kết hôn), cha – con (giấy khai sinh của bạn)
- Nộp hồ sơ tại: phòng Tài nguyên và môi trường, phòng sẽ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp mảnh đất ở khu vực nông thôn thì có thể gửi cho UBND địa phương để UBND chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ ( trường hợp phải trích đo địa chính thì không quá 30 ngày)