1. Phiên tòa sơ thẩm là gì?

Phiên tòa sơ thẩm dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu của Tòa án, đây là phiên tòa lần đầu xem xét và quyết định về toàn bộ vụ án, phiên tòa sơ thẩm thể hiện đầy đủ nhất các yếu tố đặc trưng của phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm có sự hiện diện đầy đủ nhất của các chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự và là nơi diễn ra một cách tập trung nhất các hoạt động của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Tại phiên tòa sơ thẩm, toàn bộ các chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và các yêu cầu của đương sự được xem xét, đánh giá trực tiếp, công khai, khách quan và toàn diện với sự tham gia của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, trên cơ sở đó, Hội đồng xét xử sẽ ra bản án hoặc quyết định về giải quyết vụ án, xác định các quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Cũng tại phiên tòa này, Tòa án phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án một cách đầy đủ, toàn diện, bao gồm toàn bộ các vấn đề về nội dung và thủ tục.

 

2. Nguyên tắc tiến hành phiên tòa sơ thẩm

Việc tiến hành phiên tòa sơ thẩm không những phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản được quy định từ Điều 3 đến Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, mà còn phải tuân thủ các nguyên tắc riêng áp dụng đối với phiên tòa sơ thẩm tại Điều 225. Theo đó, phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành theo phương thức xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục. Nguyên tắc xét xử trực tiếp và bằng lời nói yêu cầu Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự và những người tham  gia tố tụng khác, xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và phát biểu tranh luận của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự. Bản án sơ thẩm chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa. Nguyên tắc này nhằm bảo đảm cho Tòa án xác minh được đầy đủ, chính xác các tài liệu, chứng cứ của vụ án và đánh giá các chứng cứ một cách toàn diện. Do đó, tất cả những người thuộc thành phần bắt buộc tham gia phiên tòa đều phải có mặt tại phiên tòa, nếu họ vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc sự vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến kết quả giải quyết vụ án.

Nguyên tắc xét xử liên tục yêu cầu việc xét xử ở phiên tòa phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường hợp không thể tham gia xét xử được phải thay đổi. Trong trường hợp đặc biệt do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thì phiên tòa có thể tạm ngừng không quá 5 ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Nguyên tắc xét xử liên tục bảo đảm cho Hội đồng xét xử và những. Vì người tham gia tố tụng không bị lẫn lộn giữa vụ án này với vụ án khác và giải quyết được dứt điểm từng vụ án. Tòa án phải xét xử xong vụ án này rồi mới được xét xử đến vụ án khác, không được làm thủ tục khai mạc phiên tòa chung cho nhiều vụ án, hoặc tuyên án cùng một lúc cho nhiều vụ án.

 

3. Thành phần tham gia phiên tòa sơ thẩm?

3.1. Chánh án Tòa án

Là người tiến hành tố tụng đứng đầu Tòa án, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong giải quyết các vụ việc dân sự.

+ Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án;

+ Bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

+ Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự, quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;

+ Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa; Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;

+ Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án

+ Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp luật nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;

+ Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật Chánh án Tòa án khi hành động với tư cách là 1 Thẩm phán cũng có các quyền và nghĩa vụ như các Thẩm phán khác.

Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm 2 Thẩm phán và 3 Hội thẩm nhân dân.

 

3.2. Thẩm phán

Thẩm phán: Là người tiến hành tố tụng chủ yếu, thực hiện nhiệm vụ giải quyết các vụ việc dân sự và tham gia vào tất cả các giai đoạn tố tụng. Nhiệm vụ, quyền hạn gồm:

+Xử lý đơn kiện, thụ lý vụ việc dân sự; Lập hồ sơ vụ việc: Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự;

+ Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết; Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

+ Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này;

+ Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết, Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp, Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự, Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng,.... )

Hội thẩm nhân dân là đại diện của nhân dân tham gia xét xử, họ không phải là người xét xử chuyên nghiệp, không tham gia giải quyết tất cả các vụ việc dân sự và không tham gia vào tất cả các giai đoạn tố tụng như Thẩm phán. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ngồi cùng 1 bàn và có thẩm quyền ngang nhau khi xét xử cũng  như khi đưa ra phán quyết. Nhiệm vụ, quyền hạn gồm: Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa; Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền; Tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự, Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

 

3.3. Thư ký Tòa án

Là người tiến hành tố tụng với nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động xét xử của Tòa án. Nhiệm vụ quyền hạn:

+ Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa;

+ Phổ biến nội quy phiên tòa;

+ Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa;

+ Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng;

+ Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.

 

3.4. Kiểm sát viên

Là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự. Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;

+ Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ dân sự;

+ Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ tài liệu, chứng cứtrong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo 16 Điều 97 LTTDS.

+ Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định 1 của Bộ luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;

+ Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

+ Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật;

+ Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.

 

3.5. Đương sự

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 

- Nguyên đơn: gồm 2 loại:

  • Nguyên đơn là cá nhân, tổ chức khởi kiện hoặc được cá nhân, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm;
  • Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo bệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng. Việc tham gia tố tụng của nguyên đơn mang tính chủ động hơn bởi nguyên đơn là người khởi xướng quá trình tố tụng bằng hành vi khởi kiện hay các hành vi tố tụng khác như thay đổi, bổ sung, yêu cầu khởi kiện, rút đơn khởi kiện,...

- Bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Bị đơn tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện nên việc tham gia tố tụng của họ mang tính bắt buộc chứ không chủ động như nguyên đơn.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác để nghị và được Tòa án chấp nhận dưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Khác với người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền và nghĩa vụ tố tụng độc lập, họ tham gia tố tụng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thông qua việc giúp đỡ, hỗ trợ đương sự về mặt pháp lý như: thu thập chứng cứ, soạn thảo các văn bản nộp cho Tòa án, tranh luận tại Tòa,.. Gồm: Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

- Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn; Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa ản, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.

- Ngoài ra còn có người giám định, người làm chứng, người phiên dịch.

 

5. Hoãn phiên tòa

Là việc dời thời gian tiến hành phiên tòa được định sang thời điểm khác muộn hơn. Việc hoãn phiên tòa chỉ được thực hiện khi có các căn cứ theo quy định pháp luật tại khoản 1, điều 233: Khoản 2, điều 56: thay đổi thẩm phán, hội thẩm, thẩm tra viên, thư ký tòa án. Khoản 2, điều 62; thay đổi Kiểm sát viên. Khoản 2, điều 84; thay đổi người giám định, người phiên dịch. Điều 227: khi tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, mà đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt. (trừ khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt). Khi tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2, mà đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. (trừ khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt). Khoản 2, điều 229: người làm chứng vắng mặt trong trường hợp việc vắng mặt người làm chúng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án. Khoản 2 Điều 230: vắng mặt người giám định thì TA có thể hoãn phiên tòa; khoản 2 Điều 231: vắng mặt người phiên dịch mà không có người để thay thế, trừ trường hợp dương sự vẫn có yêu cầu chuẩn bị xét xử. điều 241: hoãn phiên tòa theo đề nghị của người tham gia tố tụng. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. (thẩm quyền là của HĐXX).