1. Nguyên tắc thanh toán hợp đồng xây dựng

Nguyên tắc thanh toán trong hợp đồng xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và tính minh bạch giữa các bên tham gia. Điều này đặt ra yêu cầu cụ thể về sự chặt chẽ và tuân thủ theo quy định của pháp luật, đồng thời đề cao tính linh hoạt trong quá trình thực hiện dự án.

Đầu tiên, quy định rằng quá trình thanh toán phải tuân thủ theo loại hợp đồng cụ thể mà các bên đã ký kết. Việc này không chỉ giúp bảo đảm tính phù hợp với nội dung hợp đồng mà còn tạo ra một cơ sở hợp lý cho quá trình thanh toán. Đối với các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, việc thanh toán không đòi hỏi sự ký kết thêm phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp có các công việc bổ sung mà trước đó chưa được đề cập trong hợp đồng gốc.

Đặc biệt, khi có sự xuất hiện của các khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, quá trình thanh toán cần được thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung mà các bên đã đồng ý trước khi thực hiện. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thanh toán mà còn giúp tránh được những tranh cãi không mong muốn giữa các bên tham gia dự án. Quan trọng hơn, các thanh toán này phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan, như được quy định cụ thể trong Khoản 1 và Khoản 9 của Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP.

Ngoài ra, tính đồng đều và bảo đảm cho cả hai bên trong quá trình thanh toán cũng là một yếu tố quan trọng. Việc đánh giá và xác định giá trị thực tế của công việc đã thực hiện, cũng như việc kiểm tra và xác nhận các điều kiện thanh toán là những bước không thể thiếu để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong mọi giao dịch thanh toán.

Tóm lại, nguyên tắc thanh toán hợp đồng xây dựng không chỉ là quy trình hành chính thông thường mà còn là cơ hội để thể hiện sự minh bạch và công bằng trong mối quan hệ kinh doanh. Sự tuân thủ đúng đắn và linh hoạt trong việc áp dụng nguyên tắc này sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của dự án và tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho tất cả các bên liên quan

 

2. Thanh toán hợp đồng thi công xây dựng công trình theo phương thức nào?

Điều 3 của Thông tư 02/2023/TT-BXD chi tiết hóa quy trình thanh toán, tạm thanh toán và yêu cầu về hồ sơ tạm thanh toán trong hợp đồng xây dựng. Dưới đây là mô tả chi tiết về nội dung của Điều 3:

- Thanh toán hợp đồng: Quy trình thanh toán trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP. Nội dung này bao gồm các điều kiện và thỏa thuận giữa các bên liên quan về quy trình thanh toán, số lần thanh toán, và các điều kiện cụ thể trong hợp đồng. Cụ thể:

+ Thanh toán phải tuân thủ loại hợp đồng, giá và điều kiện đã ký kết. Trong trường hợp thanh toán theo thỏa thuận, không cần phụ lục trừ khi bổ sung công việc

+ Các bên thỏa thuận về số lần, giai đoạn, thời điểm, thời hạn, hồ sơ và điều kiện thanh toán

+ Thanh toán đầy đủ: Bên giao thầu thanh toán 100% giá trị sau khi giảm trừ tiền tạm ứng và bảo hành công trình, trừ khi có thỏa thuận khác.

+ Tạm thanh toán: Trong trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán theo quy định hợp đồng, có thể thực hiện tạm thanh toán. Khi đủ điều kiện, bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

+ Hình thức thanh toán theo loại Hợp đồng: Đối với Hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán đã thỏa thuận.

+ Đối với Hợp đồng đơn giá: Thanh toán dựa trên khối lượng thực tế và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận.

+ Thanh toán theo thời gian: Chi phí cho chuyên gia: Dựa trên mức lương và chi phí khác, nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu.

+ Các chi phí khác: Thanh toán theo quy định hợp đồng.

+ Hợp đồng kết hợp: Thanh toán phải tuân theo quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.

+ Thanh toán khối lượng phát sinh: Các khối lượng chưa có đơn giá thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng, phù hợp với quy định pháp luật.

+ Thời hạn thanh toán: Thỏa thuận thời hạn phù hợp với quy mô và tính chất hợp đồng, không quá 14 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.

+ Quy định thời hạn thanh toán: Cụ thể về thời hạn thanh toán trong 7 ngày làm việc cho cả bên giao thầu và bên nhận thầu.

+ Nghiêm cấm thanh toán không đầy đủ hoặc trễ hạn: Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc trễ hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng

- Tạm thanh toán và hồ sơ tạm thanh toán: Trong trường hợp sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, và vật liệu xây dựng cần dự trữ theo mùa, việc tạm ứng được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP. Hồ sơ tạm ứng cần liệt kê chi tiết danh mục, đơn giá và tổng giá trị từng loại vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm. Khi thanh toán, giá trị khối lượng hoàn thành được giảm trừ tương ứng với phần giá trị đã được tạm ứng theo nội dung hợp đồng.

- Tạm thanh toán theo điều kiện cụ thể: Tạm thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP dựa trên điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán. Các trường hợp cụ thể được mô tả như sau:

+ Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Khi chưa có dữ liệu điều chỉnh đơn giá, sử dụng đơn giá trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.

+ Đối với sản phẩm, công việc chưa hoàn thành: Căn cứ vào mức độ hoàn thành và đơn giá cụ thể trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.

-  Thanh toán đối với công việc chưa hoàn thành: Đối với những sản phẩm, công việc, công tác chưa được hoàn thành do nguyên nhân nào đó, bao gồm cả việc hợp đồng bị chấm dứt hoặc không nghiệm thu sản phẩm, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chủ thể liên quan cần được xác định rõ trước khi thực hiện thanh toán.

- Hồ sơ tạm thanh toán: Hồ sơ tạm thanh toán cần bao gồm các tài liệu như biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc biên bản xác nhận khối lượng (nếu chưa đủ điều kiện nghiệm thu), bảng tính giá trị thanh toán phát sinh (tăng hoặc giảm), bảng tính giá trị tạm thanh toán, và đề nghị tạm thanh toán. Các tài liệu này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình thanh toán, đồng thời là cơ sở để các bên tham gia hợp đồng kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện của dự án xây dựng

>> Tham khảo: Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình nhà ở, cầu đường mới

 

3. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình

Điều 5 của Thông tư 02/2023/TT-BXD quy định chi tiết về việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng, mang đến hướng dẫn cụ thể về quy trình và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng trong trường hợp cần điều chỉnh tiến độ. Dưới đây là một phân tích chi tiết về các điều khoản quan trọng của Điều 5:

- Quy định chung về điều chỉnh tiến độ: Việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng sẽ tuân theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP. Điều này đặt ra quy trình và các nguyên tắc cơ bản trong việc điều chỉnh tiến độ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý dự án xây dựng.

- Đánh giá tác động của sự kiện bất khả kháng: Khi có nhu cầu điều chỉnh tiến độ hợp đồng, cả Bên giao thầu và Bên nhận thầu đều chịu trách nhiệm đánh giá tác động của các sự kiện bất khả kháng đến tiến độ thực hiện hợp đồng. Điều này bao gồm việc xác định và đánh giá các yếu tố như thời tiết, thiên tai, hoặc những biến động khác có thể ảnh hưởng đến tiến độ.

- Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước: Trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quy định tại Điều 5 đề cập đến những bước cụ thể cần thực hiện:

+  Đánh giá và điều chỉnh tiến độ: Bên giao thầu và Bên nhận thầu cần căn cứ yêu cầu tạm dừng của Cơ quan nhà nước, đánh giá tác động đến tiến độ và thỏa thuận điều chỉnh tiến độ để phù hợp với thực tế.

+ Thỏa thuận về chi phí phát sinh: Trong trường hợp phát sinh chi phí do kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, Bên giao thầu và Bên nhận thầu cần tham gia đàm phán và thỏa thuận về các khoản mục chi phí phát sinh một cách hợp lý. Nội dung hợp đồng và hướng dẫn của Cơ quan nhà nước cũng là cơ sở để xác định và thỏa thuận về chi phí này.

Quy định tại Điều 5 của Thông tư 02/2023/TT-BXD nhấn mạnh tính công bằng và tính minh bạch trong quá trình điều chỉnh tiến độ, đồng thời giúp đảm bảo rằng mọi bên tham gia hợp đồng đều chịu trách nhiệm và hợp tác chặt chẽ để giải quyết các vấn đề liên quan đến tiến độ thi công của dự án xây dựng

Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật nhanh chóng. Bài viết liên quan: Hồ sơ, thủ tục thanh toán hợp đồng xây dựng mới nhất