1. Quy định về nguyên tắc tạm ứng vốn với hợp đồng thi công xây dựng công trình?

Nguyên tắc tạm ứng vốn đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình được quy định chi tiết trong tiểu mục 1, Mục 2 của Công văn 10254/BTC-ĐT năm 2015, mang lại sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính dự án. Theo đó, các điều khoản sau đây được thiết lập để hướng dẫn quá trình tạm ứng vốn:

Nguyên tắc tạm ứng vốn:

- Quy định về đối tượng và mục đích tạm ứng: Chủ đầu tư có quyền tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp để thực hiện các công việc cần thiết cho việc triển khai hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và quy trình thu hồi tạm ứng phải được thống nhất giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo đúng quy định và phải được đưa vào hợp đồng.

- Thời điểm và kế hoạch giải phóng mặt bằng: Việc tạm ứng vốn sẽ được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực. Đối với hợp đồng thi công xây dựng, kế hoạch giải phóng mặt bằng cũng phải được thiết lập theo thỏa thuận trong hợp đồng để đảm bảo tiến độ dự án.

- Giới hạn về mức tạm ứng: Nếu các bên đồng thuận tạm ứng ở mức cao hơn so với mức tạm ứng tối thiểu quy định tại điểm a của mục 3 trong công văn, phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng vượt mức tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá từ thời điểm tạm ứng.

- Nhu cầu và kế hoạch tạm ứng vốn: Dựa trên nhu cầu thực tế của dự án, chủ đầu tư có thể yêu cầu tạm ứng vốn một hoặc nhiều lần trong quá trình hợp đồng, nhưng không được vượt quá mức vốn tạm ứng được quy định trong hợp đồng và tại mục (3) của công văn. Trong trường hợp kế hoạch vốn không đủ, chủ đầu tư được phép tiếp tục tạm ứng trong kế hoạch năm sau.

- Trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu: Chủ đầu tư và nhà thầu phải cùng tính toán mức tạm ứng hợp lý và quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng một cách hiệu quả và đúng mục đích. Chủ đầu tư còn có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

Như vậy, nguyên tắc tạm ứng vốn trong hợp đồng thi công xây dựng được quy định cụ thể nhằm đảm bảo sự linh hoạt và công bằng, giúp tối ưu hóa quản lý tài chính và thúc đẩy tiến độ triển khai dự án xây dựng

 

2. Mức tạm ứng vốn với hợp đồng thi công xây dựng công trình là bao nhiêu?

Mức tạm ứng hợp đồng trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình được quy định một cách cụ thể trong tiểu mục 3 Mục 2 của Công văn 10254/BTC-ĐT năm 2015, mang lại sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý tài chính dự án. Quy định này có hiệu lực từ ngày 15/6/2015, theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ, và bao gồm các điều sau:

- Mức vốn tạm ứng tối thiểu:

+ Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức vốn tạm ứng tối thiểu được xác định dựa trên giá trị hợp đồng theo các mức sau:

+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng: Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 20% giá trị hợp đồng.

+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị hợp đồng.

+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng: Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 10% giá trị hợp đồng.

- Mức tạm ứng tối đa:

Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, bao gồm cả dự phòng nếu có. Trong trường hợp đặc biệt, quyền quyết định về việc tăng mức tạm ứng tối đa cần phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty, đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.

Với những quy định này, mức tạm ứng không chỉ được áp dụng linh hoạt theo giá trị hợp đồng mà còn phản ánh đúng tính công bằng, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong dự án xây dựng. Mức tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng giúp đảm bảo tính ổn định tài chính trong quá trình triển khai dự án, đồng thời cần sự quyết định và kiểm soát cẩn thận từ người có thẩm quyền

 

3. Cần những loại giấy tờ nào khi tạm ứng vốn hợp đồng thi công xây dựng?

Hồ sơ tạm ứng vốn đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình là một phần quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của dự án. Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục 2 của Công văn 10254/BTC-ĐT năm 2015, từ ngày 15/6/2015, chủ đầu tư cần chuẩn bị và gửi đến Kho bạc nhà nước một hồ sơ tạm ứng vốn đầy đủ và chính xác. Hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: Đây là tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước để đề nghị thanh toán vốn tạm ứng. Trong giấy đề nghị này, chủ đầu tư cần cung cấp thông tin chi tiết về số tiền cần tạm ứng, đối tượng nhận tạm ứng, và các thông tin khác liên quan.

Chứng từ chuyển tiền: Bản chứng từ này được ban hành theo quy định của hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính. Nó chứa thông tin về việc chuyển tiền tạm ứng từ Kho bạc nhà nước đến chủ thầu hoặc nhà cung cấp. Chứng từ này phải được làm đúng quy trình và quy định để đảm bảo tính chính xác và hợp lý của giao dịch tài chính.

Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu: Đối với các trường hợp yêu cầu bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại điểm a, mục 4 của tiểu mục 2 Mục 2, chủ đầu tư cần gửi bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư đến Kho bạc nhà nước. Bảo lãnh này là để đảm bảo việc tạm ứng được thực hiện một cách đúng đắn và không gây rủi ro cho dự án.

Việc chuẩn bị hồ sơ tạm ứng vốn là quy trình quan trọng đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật. Chủ đầu tư và nhà thầu cần hợp tác chặt chẽ để đảm bảo rằng mọi giấy tờ và thông tin liên quan đều đầy đủ và chính xác, giúp quá trình tạm ứng diễn ra thuận lợi và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính của dự án xây dựng.

>> Xem thêm: Tạm ứng vốn là gì? Tạm ứng vốn hợp đồng với dự án đầu tư công nào phải có bảo lãnh?

 

4. Quy định về thu hồi tạm ứng vốn

Việc thu hồi vốn tạm ứng đối với hợp đồng xây dựng được quy định rõ trong điểm 5, khoản 2 của Công văn 10254/BTC-ĐT, tạo ra một cơ chế linh hoạt và công bằng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đồng thời đảm bảo sự hiệu quả trong quản lý tài chính dự án.

 Quy trình thanh toán khối lượng hoàn thành: Vốn tạm ứng sẽ được thu hồi thông qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Mức thu hồi từng lần sẽ được chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất và được quy định cụ thể trong hợp đồng. Quan trọng nhất, việc thu hồi vốn này phải đảm bảo rằng giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành phải đạt ít nhất 80% giá trị hợp đồng.

Thu hồi vốn trong trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Đối với các công việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư phải thực hiện thu hồi vốn tạm ứng. Quy trình này bao gồm việc tập hợp chứng từ, thực hiện thủ tục thanh toán, và thu hồi tạm ứng. Thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng. Chủ đầu tư không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới tiến hành thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

Thu hồi vốn đối với chi phí quản lý dự án: Trong trường hợp chi phí quản lý dự án, khi có khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán, chủ đầu tư lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành và gửi Kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Không cần gửi chứng từ chi, hóa đơn, mua sắm đến Kho bạc nhà nước, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán đã được duyệt.

Quy định rõ ràng về quy trình và điều kiện thu hồi vốn tạm ứng trong hợp đồng xây dựng giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư và nhà thầu trong việc quản lý tài chính dự án xây dựng.

Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật. Bài viết liên quan: Quy định mới về tạm ứng hợp và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng