Luật sư tư vấn:

1. Khái niệm chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Quyền tác giả và quyền liên quan là các quyền tài sản, do vậy các quyền này tài sản này có thể được chuyển giao thông qua các hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự, do vậy phải thỏa mãn các điều kiện của hợp đồng dân sự. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan là hợp đòng dân sự, do vậy các bên chủ thể của hợp đồng phải tuân theo điều kiện của chủ thể hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan. Đối tượng của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả và quyền hên quan đến tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Ý chí của các bên chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, tự định đoạt trong việc chuyển giao một phần hay toàn bộ quyền tác giả, quyền liên quan. Quyền lựa chọn thời hạn, giá cả, phương thức thực hiện hợp đồng và các thỏa thuận khác không ttái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội. Các đối tượng của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan là quyền công bố tác phẩm, quyền làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn tác phẩm trước công chúng, sao chép tác phẩm, phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Bên được chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao, các lợi ích vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Đặc điểm của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng song vụ, có đền bù và là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng các quyền tài sản là quyền tác giả, quyền liên quan.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019), trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận cảu bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo đó bên chuyển nhượng là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho bên nhận chuyển nhượng là cá nhân, pháp nhân; bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán cho bên chuyển nhượng một khoản tiền trong thời hạn và theo phương thức các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo luật định.

 

2. Những quyền không thể chuyển nhượng

Quyền tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả. Quyền nhân thân có đặc điểm gắn liền với chủ thể không thể chuyển dịch. Quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật mang dấu ấn cá nhân. Khi quyền nhân thân của tác giả được xá định thì quyền này là tiền đề của quyền tài sản. Quyền tài sản của tác giả dựa trên căn cứ quyền nhân thân của tác giả. Quyền tài sản của tác giả liên quan đến tác phẩm là quyền chuyển giao được. Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật SHTT, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân là quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối với người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân:

-   Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn.

-   Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn (khoản 2 Điều 29 Luật SHTT).

Hình tượng biểu diễn của nghệ sĩ mang dấu ấn cá nhân, tạo ra sự khác biệt giữa nghệ sĩ này với nghệ sĩ khác, do vậy với cùng một tác phẩm sân khấu hay điện ảnh, những nghệ sĩ khác nhau tự lựa chọn hình tượng biểu diễn khác nhau. Hình tượng nghệ thuật phù hợp với nội dung của tác phẩm, có sáng tạo, cá cách điệu phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, năng khiếu, cái duyên của nghệ sĩ biểu diễn.

Ở Việt Nam, có nhiều hình tượng nghệ thuật thuộc văn học dân gian như “Thị Mầu lên chùa”, “Thằng Bờm”, “Súy Vần giả dại” có nhiều nghệ sĩ thể hiện, nhưng dấu ấn nghệ thuật và hình tượng biểu diễn của mỗi nghệ sĩ rất khác nhau. Dấu ấn của hình tượng nghệ thuật của nghệ sĩ có thể khắc sâu trong tâm trí người xem, người nghe và hình tượng nghệ thuật làm giàu thêm tính nghệ thuật của văn học, tồn tại bền vững trong tâm khảm của khán giả.

Hình tượng Thị Mầu lên chùa thông qua nghệ thuật chèo:

NGHE HÁT CHÈO

Ngày Xuân, xem buổi hát chèo

Yến oanh náo nức yếm đào hội xuân.

Thậm thình nhịp mõ trống quân

Nhị rung "đào liễu” “lệch chênh”la sòn.

Yếm đào lả mọng môi son

Thị Mầu lệch váy nõn nòn búp xinh

Lả lơi cửa Phật vô tình

Cầm tay xoa má sư xinh thêm chùa.

Thị Kính nhỏ nhẹ gửi thưa

Nghiêng mình tay chắp chát chua sự tình.

Thị Mầu mắt liếc long lanh

Mọng thân rạo rực nguồn tình thừa dư.

Tình yêu ai tỉnh ai mơ

Đắm say một phía ai vừa lòng ai?

Tình là tình ái gái trai

Màu thiền lỗi vạt áo dài thư sinh!

Thị Mầu em đẹp em xinh

Thương em cái tỉnh tình tinh mượt mà

Mặc ai xào xạc lá đa

Riêng em em vẫn la đà phận riêng!

Hình tượng của Thị Mầu được nghệ sĩ chèo thể hiện rất sống động.

 

3. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo điều 46 Luật Sở hữu Trí tuệ, Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a)     Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b)     Căn cứ chuyển nhượng;

c)      Giá, phương thức thanh toán;

d)     Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ)      Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan cũng bao gồm các yếu tố của một hợp đồng dân sự: Căn cứ chuyển nhượng, giá cả chuyển nhượng, phương thức thanh toán.

Giá chuyển nhượng do các bên thỏa thuận hoặc dựa trên khung giá đối với loại hình nghệ thuật khi chuyển nhượng do pháp luật quy định. Nhưng trên thực tế, giá chuyển nhượng do các bên trong hợp đồng thỏa thuận.

Giá của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan, khách quan; phụ thuộc vào giá trị tác phẩm, tính thời sự, tính văn hóa, tư tưởng nghệ thuật, quan niệm nghệ thuật, tâm lý, trải nghiệm của khán giả... Vì vậy, giá của nghệ thuât nói chung và giá trị của tác phẩm nói riêng không thể định lượng như vật chất, mà tùy thuộc vào khả năng cảm nhận và đánh giá của các bên trong hợp đồng.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng do thỏa thuận về giá của hợp đồng, cách thức thể hiện tác phẩm, phạm vi tác phẩm được chuyển giao, sự tôn trọng nguyên vẹn nội dung tác phẩm, mức độ thêm bớt, cách điệu, sáng tạo thêm... và thỏa thuận về khoản tiền phạt đối vối hành vi vi phạm hợp đồng. Thỏa thuận về điều kiện đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

 

4. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

4.1 Khái niệm hợp đồng chuyển quyền sử quyền tác giả, quyền liên quan

Quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền tài sản có thể chuyển giao thông qua hợp đồng. Hợp đồng được xác lập giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên chủ thể có nhu cầu sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật, sử dụng quyền liên quan. Các thỏa thuận liên quan đến đối tượng chuyển giao quyền sử dụng, quyền liên quan, giá cả chuyển giao (nếu có), phạm vi quyền tác giả, quyền liên quan, thời hạn, cách thức chuyển giao, thời hạn chuyển giao và các thỏa thuận khác. Bên chủ thể được chuyển giao quyền sử dụng quyéh tác giả, quyền liên quan chỉ có quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, mà không có quyền sở hữu các quyền này.

Các quyền như công bố tác phẩm hoạc cho người khác công bố tác phẩm (khoản 3 Điều 19 Luật SHTT) có thể được chuyển giao và các quyền tài sản như quyền làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn trước công chúng, sao chép tác phẩm, truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương thức hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hặc bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác... phụ thuộc vào nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận (Điều 47 Luật SHTT). Nếu có thỏa thuận trong hợp đồng thì người được chuyến giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được quyền thực hiện các hành vi: Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình, sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình; Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng; phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định. Các thỏa thuận về sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình, nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng, phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng, phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình, định hình chương trình phát sóng, sao chép bản định hình chương trình phát sóng...

Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm, quyền liên quan là sự thỏa thuận của bên chuyển giao và bên được chuyển giao, theo đó bên chuyển giao có nghĩa vụ chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan mình có quyền sở hữu cho bên được chuyển giao sử dụng trong thời hạn, theo phạm vi quyền tác giả, quyền liên quan các bên đã thỏa thuận và bên được chuyển giao có quyền sử dụng quyền tác gỉa, quyền liên quan được chuyển giao trong thời hạn thỏa thuận.

 

4.2 Các quyền không được chuyển giao

Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân là quyền đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả (Điều 19 Luật SHTT), trừ quyền công bố tác phẩm.

a)   Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân đã xác định tại Điều 19 Luật SHTT như đã xác định.

b)   Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

c)    Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

 

4.3 Nội dung hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo điều 48 Luật Sở hữu Trí tuệ theo hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a)     Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

b)     Căn cứ chuyển quyền;

c)      Phạm vi chuyển giao quyền;

d)     Giá, phương thức thanh toán;

đ)      Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e)      Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự, vì vậy những quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015 được áp dụng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan và hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan về thời điểm giao kết hợp đồng, về hiệu lực của hợp đồng (Điều 401 BLDS). về phụ lục hợp đồng (Điều 403), về giải thích hợp đồng (Điều 404); Hợp đồng theo mẫu (Điều 405); Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng (Điều 406); Hợp đồng vô hiệu (Điều 407); Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408); Thực hiện hợp đồng song vụ (Điều 410); Hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ (Điều 411); Không thực hiện được hợp đồng do lỗi của cá bên (Điều 414); Thời hạn được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420); Chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vự sở hữu trí tuệ bạn có thể sử dụng: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua email hay Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900.6162, hoặc có thể Đặt lịch để gặp luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng. Đội ngũ luật sư của Công ty luật Minh Khuê luôn sẵn sàng phục vụ bạn./.