Mục lục bài viết
- 1. Quy định về dự giờ của giáo viên
- 2. Quy định về số tiết dự giờ đối với giáo viên các cấp
- 2.1. Đối với giáo viên tiểu học
- 2.2. Đối với giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
- 2.3. Quy định về dự giờ đối với giáo viên chủ nhiệm
- 3. Quy định về số tiết dạy của giáo viên
- 3.1. Đối với giáo viên tiểu học
- 3.2. Đối với giáo viên trung học cơ sở
- 3.3. Đối với giáo viên trung học phổ thông
- 3.4. Giảm định mức tiết học đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
1. Quy định về dự giờ của giáo viên
Trước đây, hoạt động dự giờ là hoạt động phổ biến của các cấp học, và được Bộ giáo dục và đào tạo quy định tại điểm a khoản 2 điều 7 Thông tư 12/2009/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
2. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
a) Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy/giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy/giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường
Tuy nhiên, theo Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản hiện hành về vấn đề này đều bỏ quy định cụ thể về hoạt động dự giờ.
Ngoài ra, Thông tư 12/2009/TT-BGDĐT đã được thay thế bằng Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT và tiếp tục được thay thế bằng Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Theo quy định mới nhất thì đã bỏ quy định về hoạt động dự giờ.
2. Quy định về số tiết dự giờ đối với giáo viên các cấp
2.1. Đối với giáo viên tiểu học
Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 21 Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, hiện nay chỉ có giáo viên tiểu học phải có tiết dự giờ và phải sử dụng sổ dự giờ. Theo quy định trên, hồ sơ quản lý hoạt động của giáo viên sẽ bao gồm:
- Kế hoạch bài dạy;
- Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh;
- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm);
- Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
Về số tiết dự giờ của giáo viên tiểu học: Hiện nay, các văn bản liên quan đến vấn đề giáo dục đều không có quy định nào về số tiết dự giờ. Tại Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT chỉ quy định giáo viên tiểu học phải thực hiện việc dự giờ, thăm lớp, ngoài ra không có quy định rõ về số tiết dự giờ của mỗi giáo viên. Vậy nên, số tiết dự giờ của mỗi giáo viên tiểu học sẽ tùy thuộc vào từng nhà trường, từng điều kiện dạy học cũng như sự cần thiết của việc dự giờ.
2.2. Đối với giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
Theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT và Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học không còn đề cập đến vấn đề dự giờ và sử dụng sổ ghi chép hoạt động dự giờ giống như giáo viên tiểu học. Theo đó, hồ sơ quản lý hoạt động của giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông bao gồm:
- Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học).
- Kế hoạch bài dạy (giáo án).
- Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
Vậy nên, hiện nay giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông không còn phải dự giờ.
2.3. Quy định về dự giờ đối với giáo viên chủ nhiệm
Tuy không có quy định cụ thể về hoạt động dự giờ, nhưng tại điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT và điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT đều quy định: “Giáo viên chủ nhiệm có quyền được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm.” Như vậy, giáo viên chủ nhiệm của cả 3 cấp học đều có quyền được tham gia dự giờ với mà mình làm chủ nhiệm.
3. Quy định về số tiết dạy của giáo viên
3.1. Đối với giáo viên tiểu học
Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học được quy định tại điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT, được bổ sung bởi khoản 5 điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Định mức của giáo viên tiểu học: 23 tiết/tuần;
- Giáo viên trường dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 21 tiết/tuần.
- Giáo viên kiêm nhiệm tổng phụ trách đội:
- Trường hạng I: 2 tiết/tuần.
- Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy của giáo viên không kiêm nhiệm.
- Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm.
- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
3.2. Đối với giáo viên trung học cơ sở
Định mức tiết dạy của giáo viên trung học cơ sở được quy định tại điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT, được bổ sung bởi khoản 5 điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Định mức của giáo viên Trung học cơ sở: 19 tiết/tuần
- Giáo viên trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 17 tiết/tuần.
- Giáo viên kiêm nhiệm tổng phụ trách đội:
- Trường hạng I: 2 tiết/tuần;
- Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm;
- Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm.
- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
3.3. Đối với giáo viên trung học phổ thông
Định mức tiết dạy của giáo viên trung học phổ thông được quy định tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT cụ thể như sau:
- Định mức của giáo viên Trung học phổ thông: 17 tiết/tuần.
- Với trường dân tộc nội trú: 15 tiết/tuần.
- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
Giáo viên tiểu học | Giáo viên THCS, THPT | Giáo viên đại học sự bị | |
Giảng dạy và các hoạt động giáo dục | 35 tuần | 37 tuần | 28 tuần |
Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ | 05 tuần | 03 tuần | 12 tuần |
Chuẩn bị năm học mới | 01 tuần | 01 tuần | 01 tuần |
Tổng kết năm học | 01 tuần | 01 tuần | 01 tuần |
3.4. Giảm định mức tiết học đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ được giảm định mức tiết học như sau:
- Giáo viên chủ nhiệm:
+ Giảm 3 tiết/tuần/GV tiểu học;
+ Giảm 4 tiết/tuần/GV THCS, THPT.
+ Giảm 4 tiết/tuần/GV trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường bán trú.
- Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn: giảm 3 tiết/môn/tuần;
- Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu chưa có cán bộ chuyên trách): giảm từ 2 - 3 tiết/tuần do hiệu trưởng quyết định.
- Tổ trưởng bộ môn: giảm 3 tiết/tuần;
- Tổ phó chuyên môn: giảm 1 tiết/tuần;
- Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách:
- Giảm 04 giờ dạy/tuần/GV tiểu học;
- Giảm 03 giờ dạy/tuần/GV THCS, THPT, chuyên biệt cấp THPT.
- Giáo viên làm ủy viên BCH công đoàn, tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách:
- Giảm 02 giờ dạy/tuần/GV tiểu học;
- Giảm 01 giờ dạy/tuần/GV THCS, THPT, chuyên biệt cấp THPT.
- Giáo viên kiêm chủ tịch, thư ký hội đồng trường: giảm 2 tiết/tuần.
- Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 2tiết/tuần.
- Giáo viên được tuyển dụng bằng HĐLV lần đầu: giảm 2 tiết/tuần.
- Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống:
- Giảm 3 tiết/tuần/GV THCS, THPT;
- Giảm 4 tiết/tuần/GV tiểu học.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Mẫu phiếu đánh giá tiết dạy (Phiếu dự giờ) cấp tiểu học theo Thông tư 27
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Quy định số tiết dự giờ của giáo viên hiện nay như thế nào?. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.