1 Quy dịnh chung về hệ thống tổ chức Đảng

Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị và xã hội. Các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

1.1 Lập tổ chức Đảng

Tổ chức đảng được lập ra theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc theo quyết định của Bộ Chính trị

- Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy Ngoài nước và các đảng bộ trực thuộc Trung ương được ban hành các loại văn bản tương ứng với các cơ quan lãnh đạo đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Các đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy được ban hành các loại văn bản tương ứng với các cơ quan lãnh đạo đảng cấp huyện.

- Các đảng ủy trực thuộc huyện, quận, thị, thành phố trực thuộc tỉnh được ban hành các loại văn bản tương ứng với các cơ quan lãnh đạo đảng cấp cơ sở.

Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng.

- Tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng là tổ chức đảng không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Các tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do cấp ủy cấp trên trực tiêp của các tô chức này (cụ thê là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và Trung ương) quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ nhăm giúp cấp ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đôi với hoạt động của các tổ chức đảng ở những đơn vị đó. Các tô chức cơ sở đảng lớn (có đông đảng viên, có nhiều chi bộ trực thuộc), có vị trí quan trọng (về một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng) có thê đặt trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.

- Điều kiện để lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng:

+ Cấp trên trực tiếp của đảng bộ được thành lập là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.

+ Có những đơn vị thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.

+ Có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.

- Đảng bộ có từ 500 đảng viên trở lên.

Việc thành lập đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định.

Đối với những nơi đặc thù, có yêu cầu lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng khác với quy định này phải được sự đồng ý của Ban Bí thư.

+ Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Việc lập các đảng bộ khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

+ Ở Trung ương: Lập các đảng bộ khối trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương.

Đảng bộ khối trực thuộc Trung ương được tổ chức theo các đơn vị cùng ngành hoặc các ngành có quan hệ với nhau về nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng ủy khối là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ, có cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và cán bộ chuyên trách giúp việc.

- Bộ Chính trị quyết định thành lập các đảng bộ trực thuộc Trung ương; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đảng ủy trực thuộc Trung ương. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý về hoạt động, hướng dẫn về tổ chức và biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của các đảng ủy trực thuộc Trung ương.

1.2 Việc giải thể đảng bộ, chi bộ

Chỉ giải thể một đảng bộ, chi bộ khi đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc không còn phù hợp về mặt tổ chức.

Cấp ủy nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp ủy đó có thẩm quyền ra quyêt định giải thể và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.

Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 10.3 Mục 10 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có quy định về việc giải thể đảng bộ, chi bộ như sau:

Chỉ giải thể một đảng bộ, chi bộ khi đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc không còn phù hợp về mặt tổ chức.

Cấp ủy nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp ủy đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.

=> Như vậy, theo như phân tích ở trên, đảng bộ, chi bộ sẽ do cấp ủy có thẩm quyền quyết định thành lập sẽ có quyền quyết định giải thể khi thuộc một trong hai trường hợp:

- Đã làm xong nhiệm vụ;

- Không còn phù hợp về mặt tổ chức.

2 Điều kiện để đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.

Tiểu mục 10.4 Mục 10 quy định 14-QĐ/TW năm 2001 về Thi hành Điều lệ Đảng quy định

Chỉ giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang (mà cấp trên trực tiếp là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương) khi có đủ các điều kiện sau đây: Có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; có nhiều đơn vị thành viên là tổ chức cơ sở trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý; có số lượng từ 400 đảng viên trở lên.

Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở. Đảng bộ mà đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của loại hình cơ sở đó. Căn cứ tình hình cụ thể, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương có thể giao thêm cho đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở một số quyền sau:

- Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc: ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra, văn phòng đảng ủy.

- Ban thường vụ đảng ủy được quyết định kết nạp, khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên, phát thẻ đảng viên, chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và đảng viên trực tiếp đến các đảng bộ cấp trên cơ sở.

- Được quản lý hồ sơ, dữ liệu đảng viên.

- Ban thường vụ đảng ủy mỗi tháng họp một lần, đảng ủy họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.

- Việc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

Sau khi giao quyền, cấp ủy cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát nếu thấy đảng ủy cơ sở được giao quyền không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy định thì cấp ủy có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định đã giao quyền.

Điều kiện để đảng uỷ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở được quy định tại Tiểu mục 10.5 Mục 10 Quy định 14-QĐ/TW năm 2001 về thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành, có quy định như sau:

Chỉ giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị sự nghiệp (mà cấp trên trực tiếp là tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương) khi có đủ các điều kiện sau đây: có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh; có nhiều đơn vị thành viên là tổ chức cơ sở trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý; có số lượng khoảng từ bốn trăm đảng viên trở lên.

Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương quyết định việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở. Nhiệm kỳ đại hội của các đảng bộ này là 5 năm một lần.

3 Thẩm quyền, trình tự thành lập đảng bộ?

1. Thẩm quyền thành lập đảng bộ xã, phường, thị trấn mới sau sáp nhập.

Căn cứ quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng; Quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thì ban thường vụ cấp ủy cấp huyện có thẩm quyền:

- Quyết định thành lập đảng bộ xã, phường, thị trấn mới sau khi sáp nhập.

- Quyết định chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư đảng bộ của xã, phường, thị trấn mới.

- Ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên của đảng bộ sáp nhập về đảng bộ mới thành lập.

- Ban chấp hành đảng bộ xã, phường, thị trấn sau khi được chỉ định, tiến hành bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra theo Điều 31, Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử trong Đảng.

2 Cách tính nhiệm kỳ và tên gọi của Đảng bộ mới

- Tên của đảng bộ cấp xã mới thành lập được lấy theo tên của đơn vị hành chính mới theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Cách tính nhiệm kỳ đại hội thực hiện theo quy định tại Điểm 12.2, Mục 12, Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016, như sau:

- Đảng bộ cấp xã được thành lập do chia tách, sáp nhập thì cách tính số thứ tự nhiệm kỳ đại hội là: số thứ tự đại hội qua các thời kỳ lịch sử (kể cả thời gian chia tách, sáp nhập) cộng thêm nhiệm kỳ hiện tại.

Ví dụ: Đảng bộ xã X có thời gian trước khi chia tách, sáp nhập là 10 nhiệm kỳ + thời gian chia tách, sáp nhập 3 nhiệm kỳ + nhiệm kỳ hiện tại là Đại hội lần thứ 14.

- Đảng bộ xã được thành lập mới hoặc được thành lập từ nhiều đơn vị khác nhau thì tính nhiệm kỳ đầu tiên.

3 Thủ tục chuyển giao tổ chức đảng, đảng viên

Thủ tục chuyển giao tổ chức đảng, đảng viên thực hiện theo Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn 09-HD/BTCTW ngày 05/6/2017 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên, trong đó lưu ý một số nội dung sau:

- Để chuẩn bị thủ tục thành lập đảng bộ cấp xã mới sau khi sáp nhập, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện, giao ban tổ chức cấp ủy chỉ đạo các đảng bộ thuộc đối tượng sáp nhập tiến hành thống kê, kiểm kê số chi bộ, đảng viên, hồ sơ đảng viên, sổ sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị và các công việc cần thiết khác... của từng đảng bộ.

- Ngay sau khi ban thường vụ cấp ủy cấp huyện công bố quyết định thành lập đảng bộ mới, ban tổ chức cấp ủy tham mưu cho ban thường vụ ban hành quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên, đồng thời chủ trì, hướng dẫn, để đảng ủy cơ sở nơi giao (các đảng ủy cũ) và nơi nhận (đảng ủy mới thành lập) lập biên bản bàn giao theo đúng quy định, cụ thể như sau:

- Bàn giao sổ danh sách đảng viên của các chi bộ trực thuộc, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao;

+ Bàn giao tài chính, cơ sở vật chất;

+ Hồ sơ, sổ sách của đảng ủy về công tác chuyên môn, công tác tài chính;

+ Bàn giao con dấu của đảng ủy xã, phường, thị trấn cũ cho cấp ủy cấp trên theo quy định;

- Đảng ủy của đảng bộ cấp xã mới có trách nhiệm lưu trữ, quản lý hồ sơ của đảng bộ, hồ sơ đảng viên theo đúng quy định của Điều lệ Đảng.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê

Công Ty Luật Minh Khuê xin cảm ơn!!