1. Thời hạn, quy trình xem xét đơn đăng ký Chỉ dẫn địa lý?

Quy trình, thời hạn, tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý khi mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đăng ký tại cục sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
 

1.1. Quy trình và thời hạn xem xét đơn

Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được xử lý tại Cục SHTT theo trình tự tổng quát sau:

a) Thẩm định hình thức:

Là việc đánh giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức, về đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn… để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn

b) Công bố đơn hợp lệ:

Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo SHCN trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ. Nội dung công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

c) Thẩm định nội dung:

Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời hạn thẩm định nội dung đơn chỉ dẫn địa lý là 6 tháng kể từ ngày công bố đơn.

 

1.2. Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý

>> Tải về: Tờ khai đăng ký Chỉ dẫn địa lý

 

1.3. Bản đồ Chỉ dẫn địa lý Việt Nam

Với mục đích cung cấp cho công chúng rộng rãi các thông tin chủ yếu về các chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hiện có của Việt Nam cũng như đáp ứng yêu cầu của nhiều địa phương, Cục Sở hữu trí tuệ đưa thử nghiệm Bản đồ phân bố sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý của Việt Nam dưới dạng flash trên website của Cục. Mỗi chỉ dẫn địa lý được ký hiệu bằng một số tương ứng trên bản đồ kèm theo thông tin bao gồm: Tên chỉ dẫn địa lý, Tên sản phẩm, Số đăng bạ, Khu vực địa lý, Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, Hiệp hội/Hội sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, Tổ chức kiểm soát chỉ dẫn địa lý, Tổ chức/cá nhân được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, và hình ảnh của sản phẩm.

Mỗi chỉ dẫn địa lý sẽ liên tục được cập nhật để bổ sung các thông tin còn thiếu và các thông tin mới nhằm đáp ứng yêu cầu của bạn đọc. Để Bản đồ phân bố sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được hoàn thiện hơn, Cục Sở hữu trí tuệ mong muốn bạn đọc đóng góp ý kiến về hình thức và nội dung của Bản đồ này để trên cơ sở đó xây dựng và hoàn thiện Bản đồ này bằng công nghệ GIS.

>> Xem thêm: Quyền sử dụng đối với chỉ dẫn địa lý có được chuyển giao không?

 

2. Cách đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là thông tin về nguồn gốc của hàng hoá: từ ngữ; dấu hiệu; biểu tượng; hình ảnh để chỉ: Một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương mà hàng hoá được sản xuất ra từ đó.Chất lượng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc địa lý tạo nên. Ví dụ "Made in Japan" (điện tử), "Vạn Phúc" (lụa tơ tằm); "Bát Tràng" (gốm, sứ)...Một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là "Tên gọi xuất xứ hàng hoá".

Nếu chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín, danh tiếng của sản phẩm đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ dẫn như vậy đưược gọi là "Tên gọi xuất xứ hàng hoá".

Ví dụ: "Phú Quốc" (nước mắm)

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia;

b) Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.

Nếu Chỉ dẫn địa lý là tên gọi xuất xứ hàng hoá thì việc bảo hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tên gọi xuất xứ hàng hoá.

Các thông tin địa lý đã trở thành tên gọi thông thường của hàng hoá, đã mất khả năng chỉ dẫn nguồn gốc địa lý thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa là chỉ dẫn địa lý.

Người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý

Người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý là mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá mang chỉ dẫn đó tại lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương tương ứng, với điều kiện hàng hoá do người đó sản xuất phải bảo đảm uy tín hoặc danh tiếng vốn có của loại hàng hoá đó.

>> Tham khảo thêm dịch vụ: Điểm khác biệt giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý

 

3. Những điều điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là gì?

Điều 82 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định :

1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.

3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.

 

4. So sánh chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu

4.1. Giống nhau

- Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là sản phẩm trí tuệ, là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.

- Phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

- Đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng: Nhãn hiệu bao gồm các chữ cái, hình ảnh, hình vẽ, hình ba chiều hoặc kết hợp của các yếu tố đó. Còn chỉ dẫn địa lý bao gồm các chữ cái chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm.

- Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều phải lập đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, đáp ứng đủ các điều kiện để đơn được chấp nhận, tuân theo các trình tự thủ tục xử lý đơn đăng ký mới được cấp văn bằng bảo hộ, sau khi nhận được văn bằng bảo hộ thì khi đó chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mới có các quyền theo luật định.

 

4.2. Khác nhau

Tiêu chí

Nhãn hiệu

Chỉ dẫn địa lý

Khái niệm

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Ví dụ: Đồ uống pepsi. Pepsi chính là nhãn hiệu.

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Ví dụ: Chỉ dẫn địa lý “Cao Phong” (Hòa Bình) cho sản phẩm cam quả.

Đối tượng

Nhãn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ.

Chỉ dẫn địa lý dùng cho hàng hóa (các sản phẩm có nguồn gốc địa lý,…)

Chức năng

Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với chủ thế khác.

Chỉ dẫn địa lý chỉ dẫn sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, vùng lãnh thổ hay một quốc gia cụ thể.

Về điều kiện bảo hộ

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu gồm:

– Dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh…

– Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ khác. Nhãn hiệu được bảo hộ khỏi việc chiếm đoạt trái phép theo đơn yêu cầu của chủ sở hữu đã đăng ký của nhãn hiệu đó.

Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý gồm:

– Sản phẩm có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

– Sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý quyết định.

Về thời hạn bảo hộ

Đối với nhãn hiệu, thời hạn là là 10 năm và được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.

Đối với chỉ dẫn địa lý là không xác định thời hạn, được sử dụng đến khi không còn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ.

Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ

– Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;

– Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;

– Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;

– Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;

– Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;

– Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

Khi các điều kiện tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính cả sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi hay không còn nữa.

Chủ thể có quyền đăng ký

Cá nhân, tổ chức được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp (Đối với các loại nhãn hiệu riêng lại có quy định riêng về chủ thể được quyền đăng ký).

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước, Nhà nước có thể cho phép:

– Bản thân cá nhân hoặc tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

-Tổ chức, tập thể đại diện cho tổ chức, cá nhân sản xuất;

– Cơ quan hành chính địa phương thực hiện đăng ký.

Về chủ sở hữu

Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

Nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý.

Chủ thể có quyền sử dụng

– Chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng đối với nhãn hiệu thông thường.

– Chủ sở hữu, thành viên của tổ chức đăng ký nhãn hiệu tập thể;

– Cá nhân, tổ chức được đáp ứng tiêu chuẩn được chủ sở hữu cho phép đối với nhãn hiệu chứng nhận.

Các cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

Chuyển giao quyền

– Nhãn hiệu được phép chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng phải thỏa mãn điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu.

– Được phép chuyển giao quyền sử dụng cho người khác với điều kiện người được chuyển giao phải ghi trên hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

– Chỉ dẫn địa lý không được phép chuyển nhượng quyền sở hữu cho người khác.

– Không được chuyển giao quyền sử dụng.

 

5. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm quýt quả

Ngày 14 tháng 11 năm 2012, Cục Sở hữu trí tuệ đã ban hành Quyết định số 2839/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00033 cho sản phẩm quýt Bắc Kạn.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn là cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý này. Như vậy, sau sản phẩm hồng không hạt, đây là sản phẩm thứ hai của tỉnh Bắc Kạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Cây Quýt, tên khoa học là Citrus reticulata thuộc họ Cam, Quýt (Rutaceae) có nguồn gốc ở vùng Nam Á, Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Quýt Bắc Kạn là tên gọi một giống quýt quý gắn liền với ba huyện Bạch Thông, Chợ Đồn và Ba Bể. Theo tiếng dân tộc Tày quả quýt còn được gọi là Mác nghè, còn theo tiếng dân tộc Mán quả quýt được gọi là Mác pẻn.
Quýt Bắc Kạn được phân biệt với các giống quýt khác nhờ các đặc thù về cảm quan cũng như chất lượng. Về mặt cảm quan, quýt Bắc Kạn có hình dạng quả tròn dẹt với đường kính quả từ 7,16 cm đến 7,99 cm, chiều cao quả từ 4,17 cm đến 4,60 cm. Khối lượng quả từ 152g đến 193g. Vỏ quả nhẵn, màu vàng tươi, độ dày vỏ từ 2,08 mm đến 3,04 mm, dễ bóc tách. Múi quả to đều mọng nước. Tép quả màu vàng rơm, không nát. Tỷ lệ hạt từ 1,16% đến 1,33%.Vị quả chua dịu, không the đắng, khi ăn xơ bã tan, mềm vừa phải, mùi rất thơm. Quýt Bắc Kạn có hương vị đặc thù nói trên chính là nhờ sự kết hợp hài hòa của các yếu tố như: hàm lượng chất khô trung bình (10,98%); hàm lượng đường tổng số trung bình (9,11%), hàm lượng axit tổng số trung bình (0,57%), độ Brix trung bình (12,19%); hàm lượng nước trung bình (73,85); hàm lượng Vitamin C trung bình (34,22mg/100g).
Danh tiếng và chất lượng đặc thù của sản phẩm quýt Bắc Kạn nói trên gắn liền với khu vực địa lý có tọa độ địa lý từ 22o05’53” đến 22o29’24” vĩ độ Bắc và từ 105o28’36” đến 105o59’08” kinh độ Đông thuộc địa phận các xã Quang Thuận, Đôn Phong, Dương Phong thuộc huyện Bạch Thông; các xã Rã Bản, Đông Viên, Phương Viên thuộc huyện Chợ Đồn; các xã Thượng Giáo, Địa Linh, Chu Hương, Mỹ Phương, Cao Trĩ, Yến Dương thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Các xã nói trên có các điều kiện tự nhiên đặc biệt phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây quýt. Địa hình của khu vực địa lý có dạng đồi núi thấp và dạng đồng bằng xen đồi, các khe dốc tụ có độ cao tuyệt đối dưới 500m. Khí hậu của khu vực địa lý phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây quýt: nhiệt độ trung bình năm là 22oC, tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 37,02oC, tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 14oC; độ ẩm không khí trung bình năm là 82,6%; tổng số giờ nắng trong năm là 1.475,4 giờ, số giờ nắng thấp nhất vào các tháng Một, Hai, Ba và cao nhất vào các tháng Sáu, Bảy, Tám, Chín; lượng mưa trung bình năm là 1.371,7 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Vào mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10), lượng mưa chiếm tới 75% - 80% tổng lượng mưa cả năm, còn lại 20%-25% mưa vào mùa khô (tháng Mười Một năm trước đến tháng Ba năm sau). Khu vực địa lý có các loại đất Feralit đỏ vàng như: đất Feralit đỏ vàng trên đá biến chất, đất Feralit vàng đỏ trên phiến thạch sét, đất Feralit vàng trên đá Mắcma axit… Trong đó loại đất Feralit đỏ vàng trên đá biến chất là có các tính chất phù hợp cho sự phát triển của cây quýt như: đất có cấu tạo kém bền vững, phiến đá mềm dễ phân hủy, kết hợp với địa hình có độ dốc vừa phải do đó tầng đất dày và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra, các bí quyết lâu đời trong việc canh tác cây quýt của người dân địa phương kết hợp với quy trình kỹ thuật khoa học trong việc trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản quýt cũng là một trong những yếu tố góp phần tạo nên chất lượng đặc thù của quýt Bắc Kạn.
Như vậy, cùng với hồng không hạt, quýt là sản phẩm thứ hai mang chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn được chính thức bảo hộ. Đây vừa là niềm tự hào đồng thời cũng gắn liền với trách nhiệm gìn giữ, bảo tồn và quảng bá danh tiếng, chất lượng sản phẩm của vùng đất này.
(Nguồn: Phòng Chỉ dẫn địa lý của Cục SHTT)