1. Nhân viên công ty được hiểu là gì?

Thuật ngữ "nhân viên" được sử dụng để ám chỉ một cá nhân tham gia vào công việc đặc thù thông qua nhiều hình thức tuyển dụng khác nhau. Trên thực tế, thị trường lao động ngày nay đa dạng và phong phú, tuy nhiên, việc tuyển dụng nhân viên phù hợp với công ty, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, không phải là điều dễ dàng. Nhân viên không chỉ đơn thuần là người lao động, mà thuật ngữ này còn đại diện cho mối quan hệ giữa một tổ chức, doanh nghiệp và một cá nhân. Để củng cố mối quan hệ này, việc ký kết hợp đồng lao động, hay còn gọi là giao kèo, được thực hiện. Hợp đồng này sẽ xác định quyền và trách nhiệm của cả hai bên, đồng thời cam kết tuân thủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng lao động.

Nhân viên trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp là người lao động đủ tuổi theo quy định của pháp luật và có đủ sức khỏe để tham gia vào các quan hệ lao động, ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động, và thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Tổng quát nhất, nhân viên có thể hiểu là người lao động làm việc trong một tổ chức công ty hoặc doanh nghiệp bất kỳ, và được quy định bởi một bản hợp đồng lao động ký kết giữa cá nhân đó và công ty hoặc doanh nghiệp mà họ làm việc. Từng cá nhân nhân viên đóng góp vào sự phát triển và hoạt động của tổ chức, đồng thời nhận được sự bảo vệ và đảm bảo quyền lợi từ phía người sử dụng lao động.

 

2. Quyền của nhân viên trong công ty

- Quyền làm việc của công dân bao gồm tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, và nâng cao trình độ nghề nghiệp, và không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, quyền tự do lao động của công dân được khuyến nghị, bao gồm quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, địa điểm làm việc và quyền lựa chọn việc làm. Đây là một trong những quyền con người quan trọng nhất trong lĩnh vực lao động. Quy trình tuyển dụng người lao động được thực hiện thông qua thỏa thuận và quyết định tự do của các bên dựa trên nguyên tắc thị trường và pháp luật. Người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng trực tiếp hoặc thông qua tổ chức Dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuê lao động để tìm kiếm người lao động. Người lao động có quyền thỏa thuận trực tiếp với người sử dụng lao động hoặc đăng ký tại tổ chức Dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm.

Quyền được đảm bảo việc làm của người lao động được thể hiện rõ trong Bộ luật Lao động, bao gồm trách nhiệm của người sử dụng lao động như đảm bảo việc làm cho người lao động trong các trường hợp đặc biệt như thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ sản xuất, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp. Đồng thời, cũng đảm bảo việc làm cho những nhóm lao động đặc thù như lao động nữ, lao động chưa thành niên và lao động khuyết tật. Tuy nhiên, việc thực hiện và tuân thủ các quy định này đòi hỏi sự chấp hành đúng đắn từ phía người sử dụng lao động để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động được bảo vệ và đảm bảo trong quá trình làm việc.

- Người lao động có quyền hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề, dựa trên thoả thuận với người sử dụng lao động. Họ cũng được bảo vệ trong công việc, làm việc trong môi trường an toàn về lao động và vệ sinh lao động. Ngoài ra, người lao động có quyền nghỉ theo chế độ và được hưởng lương trong thời gian nghỉ, cùng với các quyền lợi tập thể khác.

Để đảm bảo quyền lương của người lao động theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương công bằng, không phân biệt giới tính đối với những công việc có giá trị như nhau. Trong trường hợp không thể trả lương đúng thời hạn, luật lao động quy định rằng việc trả lương không được chậm quá 01 tháng, và người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Quyền bảo hộ lao động của người lao động được quy định trong Bộ luật lao động 2019. Các quy định tại Điều 132, 133, và 134 của luật này yêu cầu tất cả các bên liên quan đến lao động và sản xuất, bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân, phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc, tuân thủ quy định của pháp luật.

Bộ luật lao động năm 2019 đã đưa ra các quy định nhằm bảo vệ quyền nghỉ ngơi của người lao động. Cụ thể, người lao động được quyền nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và hưởng các phúc lợi tập thể. Bộ luật lao động đã quy định một số điều liên quan đến thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi như sau:

  • Người lao động được nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 109 của Bộ luật lao động năm 2019, bao gồm việc nghỉ 30 phút nếu tính vào thời gian làm việc liên tục từ 6 giờ trở lên, và nghỉ 45 phút nếu làm việc vào ban đêm.
  • Người lao động có quyền nghỉ chuyển ca theo quy định tại Điều 110 của Bộ luật lao động năm 2019, đảm bảo nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
  • Người lao động được nghỉ hằng tuần theo quy định của Điều 111 Bộ luật lao động năm 2019, với yêu cầu nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục mỗi tuần.
  • Người lao động được nghỉ hằng năm có lương theo quy định tại Điều 113 và 114 của Bộ luật lao động năm 2019.
  • Người lao động được nghỉ Lễ, Tết theo quy định tại Điều 112 của Bộ luật lao động năm 2019.
  • Cuối cùng, Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định việc nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương theo Điều 115 của Bộ luật lao động năm 2019.

- Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; quyền yêu cầu và tham gia vào các cuộc đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ và thương lượng tập thể với người sử dụng lao động; tham gia vào quá trình tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia vào quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019, người lao động trong một doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn 2012. Điều này đồng nghĩa với việc có thể thành lập công đoàn cơ sở tại cấp độ doanh nghiệp và tham gia vào tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp. Các tổ chức công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm khuyến khích người lao động tham gia công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức. Họ cũng có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ cho việc thành lập công đoàn cơ sở.

Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động phải công nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công đoàn cơ sở.

- Người lao động có quyền từ chối thực hiện công việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của mình trong quá trình làm việc.

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 107 của Bộ luật lao động 2019, để được sử dụng lao động tăng ca, doanh nghiệp phải có sự đồng ý của người lao động. Người lao động có quyền từ chối làm việc tăng ca, đặc biệt là trong trường hợp làm thêm giờ và tăng ca liên quan đến các công việc nguy hiểm và có hại cho sức khỏe, hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của mình, theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động.

Người lao động cũng có quyền từ chối việc chuyển công tác sau khi đã làm việc liên tục trong 60 ngày trong một năm. Trường hợp doanh nghiệp muốn chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động sau 60 ngày làm việc liên tục trong một năm, việc đó chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản. Nếu người lao động từ chối việc chuyển công tác sau 60 ngày làm việc liên tục trong một năm và buộc phải dừng việc, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động.

- Người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải nêu lý do cụ thể và phải thông báo trước cho người sử dụng lao động. Thời gian thông báo trước phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng lao động, với ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng, ít nhất 30 ngày nếu hợp đồng kéo dài từ 12 tháng đến 36 tháng, và ít nhất 45 ngày làm việc đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

Ngoài ra, Điều 37 của Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp không được chấm dứt hợp đồng lao động theo cách đơn phương. Điều này bao gồm khi người lao động đang ốm đau, bị tai nạn lao động, hoặc đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau hoặc tai nạn liên tục trong 12 tháng đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc 6 tháng liên tục đối với hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng, hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng đối với hợp đồng dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; khi người lao động đang trong kỳ nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, và các trường hợp nghỉ khác đã được người sử dụng lao động đồng ý; và người sử dụng lao động không được sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương đối với lao động nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương vi phạm quy định pháp luật, họ sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, người lao động phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước cho người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao động cũng phải hoàn trả các chi phí đào tạo đã được người sử dụng lao động chi trả theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019.

- Đình công.

Quyền thực hiện đình công của người lao động được công nhận theo quy định của Bộ luật lao động 2019. Đình công là hình thức tạm thời, tự nguyện và có tổ chức mà tập thể lao động sử dụng nhằm đạt được các yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Đình công được coi là biện pháp trực tiếp mà người lao động sử dụng để thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo luật pháp, đặc biệt là đòi hỏi thỏa mãn các yêu cầu về tiền lương, điều kiện làm việc và các quyền xã hội bảo đảm, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, vì đình công có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xã hội, quyền thực hiện đình công bị giới hạn trong các khung pháp luật cho phép và phải tuân thủ các thủ tục và quy trình cụ thể theo quy định của pháp luật.

 

3. Nghĩa vụ của nhân viên trong công ty

- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thỏa thuận hợp pháp khác là một phần quan trọng trong quá trình làm việc.

Các thoả thuận trong hợp đồng lao động đã được chỉ định rõ những nghĩa vụ cụ thể cho mỗi bên, phù hợp với đặc điểm và mong muốn cá nhân, trong khi những nghĩa vụ chung nhất và mang tính bản chất theo hợp đồng lao động đều giống nhau trong các mối quan hệ lao động. Tuy nhiên, từng hợp đồng cụ thể sẽ ghi nhận những nội dung, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể tùy thuộc vào sự quan tâm của cả hai bên.

Đối với thoả ước lao động tập thể, quy định của Bộ luật mang tính chất khái quát và tượng trưng. Điều này là do nghĩa vụ trong thoả ước lao động tập thể không chỉ ràng buộc từng cá nhân mà còn ràng buộc cả tập thể lao động. Có những nghĩa vụ mà một người lao động cá nhân không thể thực hiện một mình, ví dụ như không được tụ tập đông người trong giờ làm việc hoặc cam kết tập thể không thực hiện công việc dưới bất kỳ hình thức nào.

Tuy nhiên, giữa thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau. Do đó, việc thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ này là điều kiện quan trọng để đảm bảo hệ thống quản lý lao động và tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự quản lý, điều hành giám sát của người sử dụng lao động là một phần quan trọng trong quá trình làm việc.

Người lao động cần tuân thủ sự quản lý và điều hành của người sử dụng lao động. Pháp luật lao động quy định các yêu cầu đối với người lao động và người sử dụng lao động để thực hiện các cam kết, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của quá trình sản xuất và kinh doanh. Để đảm bảo sự ổn định và trật tự trong doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức, cũng như đảm bảo an toàn cho tài sản đầu tư, pháp luật quy định rằng người sử dụng lao động có quyền quản lý người lao động.

- Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động là một nhiệm vụ quan trọng.

Người lao động phải tuân thủ và thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quy định liên quan đến bảo hiểm. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định về khai báo, sử dụng thẻ, thực hiện giám định và tuân thủ các thủ tục liên quan khác. Ngoài ra, người lao động cũng không được thực hiện những hành vi bị cấm nhằm trục lợi từ hệ thống bảo hiểm.

Bài viết liên quan: Nhân viên công ty có phải đăng ký tạm trú khi làm việc từ 7 giờ sáng đến 22 giờ tối? 

Hãy gọi đến hotline: 1900.6162 hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn yêu cầu tư vấn nếu quý khách muốn hỗ trợ và giải đáp những vấn đề pháp lý khác. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ, xin chân thành cảm ơn!