Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm doanh nghiệp là gì?
- >> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162
- 2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp
- 2.1 Nguyên tắc
- 2.2 Quyền của doanh nghiệp
- 2.2.1 Các quyền liên quan đến tự do kỉnh doanh
- 2.2.2 Các quyền liên quan đến hoại động quản Ịý của Nhà nước
- 2.2.3 Các quyền khác
- 2.3 Nghĩa vụ của doanh nghiệp
- 2.3.1 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước
- 2.3.2 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động
- 2.3.3 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bên thứ ba (chủ nợ, khách hàng, cộng đồng...)
1. Khái niệm doanh nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 thì có quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162
2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp
Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định rải rác trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Theo đó, các doanh nghiệp, tùy theo ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động sẽ có những quyền hoặc nghĩa vụ đặc thù so với các doanh nghiệp khác, hoặc nghĩa vụ đặc thù so với các doanh nghiệp khác.
Đồng thời, tương ứng mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau (ví dụ công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần) sẽ có những quyền hoặc nghĩa vụ đặc thù.
Tuy vậy, khi doanh nghiệp được thành lập, có những quyền và nghĩa vụ mang tính cơ bản mà các doanh nghiệp đều được hưởng hoặc/và gánh chịu mà không phân biệt loại hình doanh nghiệp là gì và lĩnh vực hoạt động như thế nào mà được quy định một cách chung chung trong các văn bản pháp luật. Ví dụ các quyền và nghĩa vụ được quy định chung trong Luật doanh nghiệp năm 2020. Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty
2.1 Nguyên tắc
Như vậy, phần này sẽ được trình bày dựa trên hai nguyên tắc:
Thứ nhất: Các quyền, nghĩa vụ chung nhất mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đều có.
Thứ hai: Các quyền, nghĩa vụ mang tính đặc thù của ngành, nghề được quy định trong các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành sẽ không được trình bày ở đây. Đồng thời, các quyền và nghĩa vụ cùa các loại hình doanh nghiệp sẽ được trình bày lần lượt trong các chương sau của cuốn sách.
2.2 Quyền của doanh nghiệp
2.2.1 Các quyền liên quan đến tự do kỉnh doanh
Quyền tự do kinh doanh là một khái niệm rộng. Quyền này được hình dung một cách phổ quát từ quyền được tự do gia nhập, rút lui khỏi thị trường, quyền tự do lựa chọn hình thức kinh doanh phù họp với nhu cầu kinh doanh, quyền tự do lựa chọn lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh.
Tuy vậy, các quyền về tự do kinh doanh tại Việt Nam có sự khác nhau qua từng thời kỳ. về cơ bản, sự khác biệt này xuất phát từ ba nguyên nhân:
Thử nhất: Sự thay đổi của nền kinh tế thị trường tại Vỉệt Nam. Từ chỗ bắt tay vào xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa chuyển sang vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã dẫn đến sự thay đổi mang tính tất yếu của các. chù thể chủ yếu trong nền kinh tế.
Thứ hai: Sự thay đổi trong nhận thức quản lý cũng có ảnh hưởng sâu sắc đến việc xác định các quyền của doanh nghiệp. Từ chỗ doanh nghiệp chỉ có quyền làm những gì mà pháp luật cho phép, đã chuyển thành doanh nghiệp được làm những gì mà pháp luật không cấm .
Thứ ba: Cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng là quá trình tiếp nhận, hài hòa hóa pháp luật và hiện tượng tiếp thu có chọn lọc những nhân tố hợp lý của pháp luật nước ngoài cũng diễn ra một cách mạnh mẽ. Chính với khuynh hướng hài hòa hóa pháp luật này, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2020
về cơ bản, các quyền tự do kinh doanh được nhìn nhận bao gồm các quyền: Được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh
Tự do kinh doanh còn được hiểu là tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn, chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng
2.2.2 Các quyền liên quan đến hoại động quản Ịý của Nhà nước
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp luôn thực hiện trong sự quản lý của Nhà nước. Tuy vậy, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng cũng như để hoạt động quản lý của Nhà nước không mang tính lạm dụng, pháp luật về doanh nghiệp cũng quy định cho doanh nghiệp các quyền để tự mình có thể bảo đảm quyền lợi trước các nguy cơ bị lạm dụng trong quá trình quản lý hành chính nhà nước. Các quyền đó là quyền từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật; quyền khiếu nại, tố cáo khi cho rằng các hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính không đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật doanh nghiệp
2.2.3 Các quyền khác
Doanh nghiệp có các quyền khác như: kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sàn của doanh nghiệp; tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
2.3 Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp làm phát sinh nhiều mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các bên có liên quan. Mặc dù thừa nhận mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận cũng như thừa nhận và bảo hộ quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng pháp luật vẫn phải bảo đảm quyền lợi của các bên có liên quan đến doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp trên thực tế sẽ phát sinh các mối quan hệ cơ bản sau đây:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước;
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động;
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và bên thứ ba (chủ nợ, khách hàng, cộng đồng...).
Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Tuy vậy, so với Luật doanh nghiệp trước, quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 về nghĩa vụ của doanh nghiệp có nhiều khác biệt. Sự khác biệt này được nhìn nhận từ sự thay đổi của các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay cũng như sự thay đổi về nhận thức, quan điểm lập pháp. Sau hơn 15 năm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các điều kiện kinh tế - xã hội đã thay đổi một cách căn bản. Bối cảnh nền kinh tế của những ngày đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều thay đổi sau gần hai thập kỷ vận hành. Là đơn vị chủ đạo trong nền kinh tế, các nghĩa vụ luật định đối với doanh nghiệp cũng phải thay đổi trong sự thay đổi chung.
Sự thay đổi về nhận thức, quan điểm pháp lý và cách thức quản lý đối với doanh nghiệp cũng tác động mạnh mẽ đến việc thiết lập các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Với tư tưởng chủ đạo là hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp, quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp thể hiện một cách rõ ràng nguyên tắc: những gì pháp luật không cấm thì doanh nghiệp có quyền làm.
2.3.1 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước
doanh nghiệp có các nghĩa vụ: Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; tổ chức công tác kế toán, lập vả nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn; tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh. Trong quá trinh đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn ngành, nghề, mô hình kinh doanh. Nhưng khi đã lựa chọn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo trong trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu
2.3.2 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động
Doanh nghiệp phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật
2.3.3 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bên thứ ba (chủ nợ, khách hàng, cộng đồng...)
Doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. Trong khi đa phần các trường họp, doanh nghiệp được tự do kinh doanh thì vẫn tồn tại một số lĩnh vực, ngành, nghề mà doanh nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định khi tiến hành hoạt động kinh doanh vì lý do lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kỉện theo quy định của pháp luật về đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Một nghĩa vụ mới mà doanh nghiệp phải tuân thủ theo Luật doanh nghiệp năm 2020 là thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê