Mục lục bài viết
- 1. Quyền của các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất khi thuê đất
- 2. Nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất khi thuê đất
- 3. Quy trình tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất thuê đất
1. Quyền của các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất khi thuê đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và Điều 26 Luật Đất đai 2024 thì các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi sử dụng đất thuê từ Nhà nước có quyền cụ thể được quy định bao gồm:
- Quyền chung: Các tổ chức này có quyền theo các quy định tại Điều 26 của Luật Đất đai, bao gồm quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền chuyển mục đích sử dụng đất, và quyền được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thế chấp tài sản gắn liền với đất: Các tổ chức có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn.
- Bán tài sản gắn liền với đất: Các tổ chức có quyền bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện theo Điều 46. Người mua sẽ được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, đồng thời kế thừa các quyền và nghĩa vụ của tổ chức thuê đất trước đó.
- Góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất: Các tổ chức có thể góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, và người nhận góp vốn sẽ được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã xác định trong thời gian còn lại.
- Cho thuê tài sản gắn liền với đất: Các tổ chức có quyền cho thuê tài sản gắn liền với đất và quyền thuê đất của mình trong hợp đồng thuê đất, tạo cơ hội sinh lợi từ tài sản và đất đai đã thuê.
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Các tổ chức có thể cho thuê lại quyền sử dụng đất trong các trường hợp cụ thể, như khi đất đã được xây dựng kết cấu hạ tầng xong tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc khu công nghệ cao. Người thuê lại phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất khi thuê đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và Điều 31 Luật Đất đai 2024 thì các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi sử dụng đất thuê từ Nhà nước có nghĩa vụ cụ thể bao gồm:
- Sử dụng đất đúng mục đích: Các tổ chức phải sử dụng đất đúng với mục đích đã đăng ký trong hợp đồng thuê, đúng ranh giới thửa đất và theo các quy định pháp lý về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không.
- Tuân thủ nghĩa vụ tài chính: Các tổ chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất đai, bao gồm việc thanh toán tiền thuê đất hằng năm và các khoản nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo bảo vệ đất: Các tổ chức phải thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, bao gồm việc xử lý, cải tạo và phục hồi đất nếu có ô nhiễm, thoái hóa do hoạt động của mình gây ra.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường: Các tổ chức sử dụng đất phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không gây tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khác.
- Đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba: Các tổ chức phải bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan và thực hiện nghĩa vụ đối với cộng đồng, bảo vệ tài sản công cộng.
- Thực hiện thủ tục khi thay đổi quyền sử dụng đất: Các tổ chức phải thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cũng như khi thực hiện các giao dịch liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền linh hoạt trong việc sử dụng, thế chấp, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, cũng như góp vốn bằng tài sản đó. Tuy nhiên, các tổ chức này cũng có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về mục đích sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, bảo vệ môi trường, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
3. Quy trình tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất thuê đất
Quy trình tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất thuê từ Nhà nước, theo quy định tại Điều 228 của Luật Đất đai 2024, được thực hiện qua các bước cơ bản sau:
- Nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất: Các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng đất thuê phải nộp hồ sơ đề nghị giao đất hoặc cho thuê đất cho cơ quan chức năng quản lý đất đai. Hồ sơ này cần có đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu, bao gồm thông tin về mục đích sử dụng đất, diện tích, vị trí đất, và các tài liệu liên quan khác.
- Rà soát và kiểm tra hồ sơ: Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra và rà soát hồ sơ đã nộp, đồng thời tiến hành trích đo, trích lục để xác định các thông tin liên quan đến mảnh đất. Nếu hồ sơ thiếu giấy tờ, cơ quan này sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung tài liệu cần thiết.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất và xác định giá đất
- Đối với các trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất: Nếu giá đất được áp dụng từ bảng giá đất, cơ quan quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất. Đồng thời, cơ quan này sẽ trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
- Đối với các trường hợp xác định giá đất cụ thể: Nếu cần xác định giá đất cụ thể, cơ quan quản lý đất đai sẽ tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiếp tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất. Sau đó, cơ quan này cũng sẽ trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có điều kiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan thu tiền sẽ thực hiện giảm theo quy định.
- Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai: Sau khi thực hiện các thủ tục trên, cơ quan quản lý đất đai sẽ chuyển hồ sơ về tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính. Nếu là trường hợp cho thuê đất, cơ quan sẽ ký hợp đồng thuê đất với tổ chức sử dụng đất.
- Bàn giao đất và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cuối cùng, cơ quan quản lý đất đai sẽ tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. Giấy chứng nhận này xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức.
Tóm lại, quy trình giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thực hiện qua các bước: nộp hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, quyết định giao đất hoặc cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất, bàn giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy trình này bảo đảm sự minh bạch, tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng quyền lợi của các tổ chức sử dụng đất.
Liên hệ: 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ, tư vấn pháp luật nhanh chóng