1. Thi hành án dân sự theo yêu cầu được hiểu như thế nào?

Thi hành án dân sự theo yêu cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống pháp luật của chúng ta. Đây không chỉ là một quy định pháp lý, mà còn là một tượng trưng cho sự thực hiện mạnh mẽ của nhà nước đối với việc bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của những người được thi hành án theo các quyết định và bản án đã có hiệu lực pháp luật, chúng được ban hành bởi các Tòa án uy tín.

Từ góc độ pháp lý, chế định này nắm giữ vai trò chính trong việc đảm bảo sự công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật của chúng ta. Nó không chỉ áp đặt một nghĩa vụ pháp lý lên các bên liên quan để thi hành án một cách đúng đắn và nghiêm túc, mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với quyết định và bản án đã được xác định theo quy trình pháp lý.

Như vậy, việc thi hành án dân sự theo yêu cầu không chỉ đơn thuần là việc thực hiện các quyết định tư pháp, mà còn là một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ và thúc đẩy sự công bằng và công lý trong xã hội. Nó thể hiện cam kết của chính phủ và hệ thống tư pháp đối với việc bảo vệ quyền và quyền lợi của công dân, tạo ra sự tin tưởng trong hệ thống pháp luật và đảm bảo rằng quyết định của tòa án có ý nghĩa và giá trị thực tế đối với những người chịu ảnh hưởng của chúng.

 

2. Quy định về quyết định thi hành án theo yêu cầu của Cục Thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP

Tại Thông tư 04/2023/TT-BTP (chưa có hiệu lực) thì quy định về quyết định thi hành án theo yêu cầu của Cục Thi hành án dân sự mới nhất cụ thể như sau: quý khách hàng có thể xem cụ thể, chi tiết quyết định này tại link sau: Quyết định thi hành án theo yêu cầu của Cục Thi hành án dân sự mới nhất

TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

tỉnh (thành phố) Hà Nội

Số: 123/QĐ-CTHADS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 30 tháng năm 20 2023

 QUYẾT ĐỊNH

Thi hành án theo yêu cầu

CỤC TRƯỞNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ khoản 1 Điều 23, khoản 2 Điều 35, khoản 1 Điều 36 và khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014); 

Căn cứ Bản án, Quyết định số abc ngày  15 tháng năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định về việc ủy thác thi hành án số bcd ngày 20 tháng 8 năm 2023 của  Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự (nếu có);

Xét yêu cầu thi hành án ngày 25 tháng 8 năm 2023 của: Ghi cụ thể người, đơn vị yêu cầu thi hành án dân sự địa chỉ: Số a, phường X, quận Y, thành phố Hà Nội

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Cho thi hành án đối với: Nguyễn Văn A địa chỉ: Số b, phường X, quận Y, thành phố Hà Nội

Các khoản phải thi hành: Ghi cụ thể các khoản phải thi hành án

Người phải thi hành án có trách nhiệm tự nguyện thi hành án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hoặc được thông báo hợp lệ Quyết định này.

Điều 2. Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

Điều 3. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:

- Như Điều 2, 3;

- Viện kiểm sát nhân dân..............;

- Kế toán nghiệp vụ;

- …………………...;

- Lưu: VT, HSTHA. 

CỤC TRƯỞNG 

3. Khi không có yêu cầu thì có thực hiện thi hành án được không?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CPNghị định 33/2020/NĐ-CP thì thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự được quy định như sau:

- Cả người được thi hành án và người có nghĩa vụ thi hành án đều có quyền yêu cầu thi hành án trong khoảng thời gian 05 năm, tính từ ngày Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp Bản án hoặc Quyết định vẫn chưa có hiệu lực pháp luật mà đã được tiến hành thi hành, thì thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự vẫn được tính từ ngày mà Bản án hoặc Quyết định này sau đó có hiệu lực pháp luật.

- Tuy nhiên, trong tình huống xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hạn như đã quy định ở trên, thì bên liên quan có quyền đề xuất với Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để xem xét và đưa ra quyết định về việc chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu thi hành án. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và linh hoạt trong việc thực hiện quy định về thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự trong tình hình khẩn cấp và không thể kiểm soát được.

- Các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đề cập tới một loạt các tình huống đặc biệt mà có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hoặc tiến hành một nhiệm vụ cụ thể. Trong số các tình huống này, sự kiện bất khả kháng nắm trong mình những biểu hiện đặc thù, bao gồm các sự kiện tự nhiên mạnh mẽ như thiên tai, hỏa hoạn và địch họa

- Trở ngại khách quan là một khái niệm đa dạng, nó bao gồm một loạt các tình huống khó khăn mà đương sự có thể phải đối diện mà không phải do lỗi của họ. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về trở ngại khách quan:

+ Không nhận được Bản án, Quyết định do lý do không phải là lỗi của bên đương sự: Đây là trường hợp khi đương sự không nhận được Bản án hoặc Quyết định một cách hợp lý do một số nguyên nhân không phải do họ. Điều này có thể bao gồm sự cố trong quá trình gửi tài liệu hoặc thậm chí là việc thất lạc tài liệu do các yếu tố ngoại tại.

+ Đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn: Một tình huống phức tạp, khi đương sự có nghĩa vụ thi hành án nhưng đang ở nơi có hạn chế trong việc truy cập hoặc giao tiếp với các cơ quan thi hành án. Điều này có thể xảy ra khi họ đang tham gia công tác ở vùng biên giới hoặc hải đảo.

+ Tai nạn hoặc bệnh nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế: Trong các trường hợp này, sự kiện bất ngờ như tai nạn nghiêm trọng hoặc bệnh tật đến mức mất khả năng nhận thức hoặc thậm chí là cái chết khiến cho đương sự không thể tiến hành thủ tục pháp lý.

+ Tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án: Đây là trường hợp phức tạp liên quan đến sự thay đổi trong tổ chức kinh doanh hoặc tài sản, khi đương sự chưa xác định được ai sẽ có quyền yêu cầu thi hành án sau khi quyết định thay đổi này được thực hiện.

+ Lỗi từ phía Cơ quan xét xử, Cơ quan Thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn: Trường hợp này bao gồm những sai sót do các cơ quan quyết định hoặc thực hiện, hoặc do các cá nhân hoặc tổ chức khác làm mất đi khả năng đương sự yêu cầu thi hành án đúng thời hạn.

Tất cả những trở ngại này đều phản ánh sự phức tạp của hệ thống pháp luật và cung cấp cơ hội để xem xét và giải quyết những tình huống đặc biệt mà đương sự có thể gặp phải trong quá trình thi hành án dân sự. Ngoài các trường hợp nêu trên thì cơ quan thi hành án vẫn có thể tiến hành thi hành án chủ động trong trường hợp không có yêu cầu thi hành án.

Ngoài ra, có thể tham khảo: Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự? Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thi hành án dân sự. Còn vướng mắc, vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.