Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm sổ đỏ hộ gia đình, sổ đỏ cá nhân
- 2. Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần hỏi ý kiến những thành viên khác?
- 3. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình
- 3.1. Các trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
- 3.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
- 3.3. Cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau
Được biết là mẹ chồng tôi đứng tên riêng trên một sổ hộ khẩu và chồng tôi đứng tên trên một sổ hộ khẩu khác thì có vấn đề gì không ạ ?
Mong luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn! (người hỏi: Nguyễn Thị H, tỉnh Hải Dương)
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho công ty chúng tôi, câu hỏi của bạn được chuyên viên hỗ trở giải đáp bằng những vấn đề dưới đây :
1. Khái niệm sổ đỏ hộ gia đình, sổ đỏ cá nhân
Điều 212 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 quy định “Hộ gia đình sử dụng đất” tại Khoản 29 Điều 3, đó là:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung…
“Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình"
Khi có chung quyền sử dụng đất thì các thành viên trong gia đình có quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện.
2. Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần hỏi ý kiến những thành viên khác?
Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua các hình thức như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như: Được cấp Giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất,…
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”.
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Như vấn việc xây nhà trên đất sổ đỏ đứng tên hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia định bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
3. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình
3.1. Các trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
3.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
3.3. Cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Luật Minh Khuê (biên tập và phân tích)