1. So sánh cảnh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến và Đây thôn Vĩ Dạ mẫu số 1

Cảnh thiên nhiên con người đất nước là một chất liệu thi ca vô cùng quen thuộc theo đó thì mỗi chất liệu đều mang những ý nghĩa sâu sắc nhất định. Hình ảnh thơ quen thuộc nhưng lại lột tả được hết những nét đặc sắc vốn có của nó. Với Tây Tiến thì hình ảnh thiên nhiên được xuất hiện quen thuộc với hình ảnh sương của núi đồi tây bắc, với những bông lau quen thuộc còn Đây thôn Vĩ Dạ lại thoát lên một vẻ đẹp mơ mộng của xứ Huế. 

Cụ thể khung cảnh thiên nhiên con  người nơi đây được tái hiện lên có hồn và rất thơ như là hình ảnh  "chiều sương ấy" mô tả cho không khí buổi chiều, nơi mà sương mỏng nhẹ đã xuất hiện. Sự sương chiều thường mang lại cảm giác êm đềm và mộng mơ, làm Hình ảnh "hồn lau nẻo bến bờ" có thể đề cập đến tinh thần thanh lịch, tao nhã và sáng tạo của lau nẻo, một loại cây cỏ mọc hoang dã. Có thể nhìn thấy cảnh sắc mềm mại, thanh nhã của cây cỏ nẻo nằm ven bờ hồn. "Dáng người trên độc mộc" có thể ám chỉ hình ảnh của những người dân nơi đây, sống gắn bó với tự nhiên, độc mộc, không ảnh hưởng nhiều bởi sự hiện đại. Có lẽ họ giữ nguyên nét tinh tế và mộc mạc trong cuộc sống. Bằng cách tận dụng hình ảnh của chiều sương, hồn lau nẻo, dáng người trên độc mộc và trôi dòng nước lũ hoa đong đưa, nhà thơ Quang Dũng đã tạo ra một bức tranh thiên nhiên tinh tế, toát lên vẻ đẹp thanh khiết và yên bình của cảnh quan miền quê Châu Mộc.

Hình ảnh thiên nhiên xứ Huế hiện lên nhẹ nhàng với gió với mây nhẹ nhàng êm đềm mang một nét dịu dàng thân  thương của những con người xứ huế. Đoạn thơ này mang đến hình ảnh một cảnh thiên nhiên dễ thương và tinh tế, thể hiện sự tương tác tinh tế giữa các yếu tố tự nhiên. Hình ảnh "gió theo lối gió mây đường mây" tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, êm đềm, với sự liên kết giữa gió và những đám mây trôi lơ lửng. Có vẻ như gió đang theo dõi và điều chỉnh hướng mây. Mô tả về "dòng nước buồn thiu" có thể ám chỉ sự buồn bã, lưu luyến của dòng nước, trong khi "hoa bắp lay" thì tạo ra hình ảnh của những bông hoa nhỏ đang rung lắc dưới cơn gió, tạo nên không khí tĩnh lặng và bi đạo. Bên cạnh đó thì hình ảnh "thuyền ai đậu bến sông trăng đó" tạo nên sự huyền bí và lãng mạn. Sông trăng thường được liên kết với vẻ đẹp tinh khôi và thoáng đãng, trong khi thuyền đậu bên bến mang đến cảm giác yên bình và chờ đợi.

Câu hỏi cuối cùng "Có chở trăng về kịp tối nay?" tăng thêm sự mơ hồ và trắc trở. Việc chở trăng về có thể tượng trưng cho việc truyền đạt vẻ đẹp của thiên nhiên đến mọi người và làm cho bức tranh cảnh đêm trở nên hoàn hảo. Bằng cách sử dụng hình ảnh của gió, mây, nước, hoa, thuyền và trăng, Hàn Mặc Tử đã tạo ra một cảnh thiên nhiên tinh tế và lãng mạn, tăng thêm vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ trong đoạn thơ "Đây thôn Vĩ Dạ".Nhà thơ Hàn Mặc Tử thường xuyên thể hiện nỗi lòng sâu sắc và tình cảm buồn bã trong những bài thơ của mình, bao gồm cả khi ông miêu tả về cảnh đẹp của thôn Vĩ Dạ. Hàn Mặc Tử thường mang đến những tình cảm như nỗi buồn, hoài niệm, và sự hồi tưởng trong các tác phẩm của mình.

Hàn Mặc Tử thường sử dụng ngôn ngữ chất phác, đơn giản nhưng đầy chất nhân văn để thể hiện nỗi buồn của mình. Trước cảnh đẹp của thôn Vĩ Dạ, ông có thể đã cảm nhận được sự hòa mình vào với thiên nhiên, tạo ra một tâm trạng buồn và nỗi nhớ về những ký ức. Trong việc miêu tả về cảnh đẹp, Hàn Mặc Tử có thể thể hiện sự chấp nhận sự phai mờ của thời gian và sự đổi mới. Cảnh đẹp của thôn Vĩ Dạ có thể gợi lên những ký ức đẹp nhưng đồng thời cũng làm nổi bật sự thay đổi và mất mát. Câu hỏi cuối cùng trong bài thơ "Có chở trăng về kịp tối nay?" có thể phản ánh tình cảm thất vọng và sự chờ đợi không chắc chắn. Đây có thể là biểu hiện của lòng người, sự đau khổ hay hoài niệm về một thời kỳ đã qua. Những yếu tố này khi kết hợp với mô tả của cảnh đẹp thiên nhiên tinh tế của Hàn Mặc Tử, tạo ra những bức tranh thơ lãng mạn và sâu sắc, thể hiện tâm trạng và nỗi lòng đặc biệt của nhà thơ trước vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ.

Ngược lại thì Quang Dũng lại khắc họa trong lòng người đọc thông qua hình ảnh " dáng người trên độc mộc" đó là hình ảnh của những người con vùng Tây Bắc được hiện lên quen thuộc, sâu lắng và thiết tha tình cảm thân thương vô cùng. Hình ảnh này sẽ là những nét khắc họa vào trong lòng người đọc, những con người mà đã đến đây đã yêu và mến những con người thân thuộc chất phát ở vùng đất núi rừng này. Dù là hình ảnh thơ trong Tây Tiến và Đây thôn Vĩ dạ có những nét khác nhau, tuy nhiên hình ảnh thiên nhiên con người trong hai tác phẩm này đều toát lên được sự yêu mến và sự thương nhớ đối với người dân con người nơi đây. Từ việc yêu thương và gắn bó mới có thể lột tả và khắc họa được một cách chi tiết và cụ thể đến như vậy. Một cái thì rất thơ của xứ Huế một cái thì mộc mạc chân chất của người con của núi rừng.

 

2. So sánh cảnh thiên nhiên trong Tây Tiến và Đây thôn Vĩ Dạ mẫu số 2

Cả hai đoạn thơ đều thể hiện tình cảm sâu sắc và yêu thương đặc biệt dành cho quê hương và cảnh thiên nhiên nơi mình sinh sống hoặc từng trải qua.Điều này là một điểm rất quan trọng và đặc biệt trong cả hai đoạn thơ. Tình cảm với quê hương thường được coi là một nguồn động viên lớn để sáng tác văn chương, và nó thường được thể hiện qua ngôn ngữ và hình ảnh mô tả cảnh vật. Nếu không yêu quê hương thì không thể nhìn thấu được những hình ảnh thân quen và thân thiết của người dân nơi đây. Yêu thì mới thương thì mới thấu hiểu được.  Hình ảnh của sông, gió, và hoa bắp lay tạo nên một sự kết nối mạnh mẽ với đất đai của xứ Huế. Sông trở thành một phần không thể thiếu, kết nối tâm hồn với bản địa.

Hàn Mặc Tử hay Quang Dũng đều sử dụng ngôn ngữ lãng mạn và huyền bí để tô điểm cho cảnh thiên nhiên, làm cho đọc giả cảm thấy như đang bước vào một thế giới mộng mơ. Quang Dũng thường sử dụng ngôn ngữ lãng mạn để mô tả những chi tiết nhỏ của cảnh vật, như hồn lau nẻo và dòng nước lũ hoa đong đưa. Cảnh vật trở nên như một bức tranh tinh tế, tô điểm bởi tình cảm sâu sắc. Hàn Mặc Tử cũng tận dụng ngôn ngữ lãng mạn để miêu tả hình ảnh như gió mây, dòng nước buồn thiu, và hoa bắp lay. Các yếu tố này được chọn lọc một cách tinh tế để tạo ra không khí lãng mạn và bí ẩn. Quang Dũng thường sử dụng những từ ngữ và hình ảnh mang tính huyền bí để diễn đạt những tình cảm sâu sắc, như "hồn lau nẻo" hay "trôi dòng nước lũ hoa đong đưa." Những biểu cảm này tạo ra sự kỳ bí trong tâm trạng của nhà thơ.

Tác phẩm đều phản ánh sự tài năng và nghệ thuật của những nhà thơ. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và biểu cảm tốt, họ tạo ra những bức tranh sống động trong tâm trí người đọc.

Tuy nhiên thì trong "Đây Thôn Vĩ Dạ," Hàn Mặc Tử tập trung vào những hình ảnh tâm lý, như gió mây, thuyền, và sông trăng, tạo ra một không khí tĩnh lặng và nhẹ nhàng. Ngược lại, "Tây Tiến" của Quang Dũng có vẻ tập trung hơn vào những chi tiết cụ thể như lau nẻo, độc mộc, và nước lũ, tạo ra một bức tranh thiên nhiên sống động và bản địa.

Nếu như tâm trạng trong "Đây Thôn Vĩ Dạ" thường là sâu sắc và chìm đắm trong nỗi nhớ, trong khi "Tây Tiến" thường mang đến nét buồn của kí ức và tình cảm đối với mảnh đất miền Tây trong thời kỳ kháng chiến.

Mỗi tác phẩm phản ánh bối cảnh và thời đại mà tác giả sống. "Tây Tiến" của Quang Dũng có thể nối liền với thời kỳ kháng chiến chống Pháp, trong khi "Đây Thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử có thể mang đến hình ảnh của thời kỳ hòa bình sau đó.

 

3. So sánh cảnh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến và Đây thôn Vĩ Dạ mẫu số 3

Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử và Tây Tiến của Quang Dũng đều là những tác phẩm nổi bật trong văn học Việt Nam thế kỷ 20, đặc biệt là trong việc thể hiện cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên. Mặc dù hai nhà thơ này có cách thể hiện khác nhau, nhưng lại chung điểm ở cảm hứng sáng tạo và điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo.

Trong Tây Tiến, Quang Dũng mô tả cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng và trữ tình. Bài thơ này không chỉ là một tác phẩm tiêu biểu của Quang Dũng mà còn là một trong những bài thơ hay nhất về đề tài người lính kháng chiến chống Pháp. Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn tạo nên một khúc ca bi tráng về cuộc sống, chiến đấu, hy sinh và vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. Ngược lại, trong Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử diễn đạt tình cảm trữ tình đối với vẻ đẹp của sông nước ở Huế. Thi nhân sử dụng những hình ảnh tưởng chừng như thực tế nhưng lại mang đầy ý nghĩa tượng trưng. Cảnh gió mây, dòng nước buồn thiu, và hoa bắp lay được sử dụng để thể hiện nỗi cô đơn và buồn bã trong trái tim của tác giả.

Cả hai bài thơ đều sử dụng nghệ thuật và ngôn ngữ một cách tinh tế để truyền đạt cảm xúc và tạo nên hình ảnh đẹp, lôi cuốn độc giả vào thế giới mà nhà thơ muốn diễn đạt. Hai đoạn thơ này tuy mô tả về sự chia cắt giữa hai bờ, hai vùng đất của những chàng trai, nhưng điểm chung quan trọng là tình cảm thủy chung, cháy bỏng và mãnh liệt vẫn được tác giả truyền đạt đến vùng đất và con người ở xa. Dù là những bài thơ tả cảnh, nhưng chúng đầy tình cảm, khiến người đọc cảm nhận sự rung động từng câu chữ. Đây không chỉ là những tác phẩm xuất sắc của Quang Dũng và Hàn Mặc Tử mà còn là những tác phẩm nghệ thuật xuất sắc để lại cho thơ ca Việt Nam.

Mong rằng những phân tích và nhìn nhận của chúng tôi sẽ giúp cho các bạn có thêm nhiều thông tin về văn học. Bên cạnh đó thì có thể tham khảo thêm bài viết sau: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng chọn lọc hay nhất