1. So sánh doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh?

Chào luật sư, luật sư có thể tư vấn cho tôi về những ưu, nhược điểm khi kinh doanh dưới hình thức hộ cá nhân và hình thức doanh nghiệp tư nhân, hiện tôi muốn kinh doanh nhỏ nhưng chưa biết nên chọn hình thức kinh doanh nào ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh bắt buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, trong khi đó đối với hộ kinh doanh có một số trường hợp không phải đăng ký hoạt động. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ ra một số điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) cũng như những ưu, nhược điểm của hai hình thức kinh doanh này:

1. Khái niệm:

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, và chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Chủ thể thành lập:

- Doanh nghiệp tư nhân: một cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.

- Hộ kinh doanh: cá nhân là công dân Việt Nam, một nhóm người, một hộ gia đình.

3. Quy mô:

- Doanh nghiệp tư nhân: không giới hạn quy mô, vốn, không giới hạn số lượng lao động.

- Hộ kinh doanh: số lượng lao động không quá 10 người.

4. Địa điểm kinh doanh:

- Doanh nghiệp tư nhân: được mở nhiều địa điểm, chi nhánh.

- Hộ kinh doanh: không được mở nhiều địa điểm kinh doanh.

5. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh:

- Doanh nghiệp tư nhân: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và đầu tư.

- Hộ gia đình: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện: Phòng Kế hoạch và đầu tư.

6. Con dấu:

- Doanh nghiệp tư nhân: có con dấu riêng.

- Hộ kinh doanh: không có con dấu.

7. Thủ tục chấm dứt hoạt động.

- Doanh nghiệp tư nhân: thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp về giải thể doanh nghiệp hoặc theo quy định của Luật Phá sản về thủ tục phá sản.

- Hộ kinh doanh: không áp dụng hình thức giải thể hay phá sản. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ gia đình tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.

8. Ưu điểm:

- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên người chủ sở hữu này hoàn toàn chủ động trong việc quyết định bất cứ vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác, các loại hình có quy mô lớn hơn.

- Hộ kinh doanh: Quy mô gọn nhẹ, chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ.

9. Hạn chế:

- Doanh nghiệp tư nhân: Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hộ kinh doanh: Không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ, tính chất hoạt động nhỏ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. 

 

2. Chủ hộ kinh doanh cá thể có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ?

Thưa luật sư, Hiện tại tôi là chủ hộ kinh doanh cá thể, hàng tháng tôi đã nộp thuế khoán và nộp thuế môn bài theo năm. Vậy, Tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ? Cảm ơn!

>> Tư vấn thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 thì Hộ gia đình kinh doanh cá thể sẽ được miễn thuế trong các trường hợp sau:

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;

b) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì hiện tại, hộ kinh doanh cá thể của bạn hiện đang nộp mức thuế khoán. Thì mức thuế khoán ở đây chính là thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ ).

Như vậy, nếu hộ kinh doanh cá thể của bạn mà có thu nhập thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Và bạn chỉ phải nộp hai loại thuế là thuế môn bài và thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Còn trong trường hợp thu nhập của hộ kinh doanh cá thể của bạn không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân bình thường.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm! Trân trọng!

 

3. Hộ kinh doanh mới thành lập có được miễn thuế không ?

Thưa luật sư! Tôi mở tiệm văn phòng phẩm và làm bảng hiệu, khi đăng ký giấy phép kinh doanh nghe nói rằng hộ kinh doanh mới sẽ đươc miễn thuế trong vòng 2 năm có đúng không? Nếu có thì là được miễn những loại thuế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

- Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

- Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN...) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

- Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp

nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.

- Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH... nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000


Về thuế Giá trị gia tăng

Theo Thông tư 219/2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTCC ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo tỉ lệ % trực tiếp trên doanh thu. Công thức tính:

Số thuế phải nộp = tỷ lệ % x doanh thu

Trong đó tỉ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của hộ kinh doanh là 2%

Trong trường hợp gia đình anh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, được quy định tại khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Về thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ CV 17526/BTC-TCT ngày 1/12/2014 thì từ ngày 1/1/2015 thuế thu nhập cá nhân tính theo tỷ lệ % trên doanh thu. Công thức:

Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân = tỷ lệ x doanh thu khoán

Trong đó, tỷ lệ % của cá nhân hộ kinh doanh nhà cho thuê là 1%

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

4. Nộp thuế môn bài đối với hộ kinh doanh và thẩm quyền thu thuế ở địa phương ?

Thưa luật sư, Tôi tên là Phạm Thanh X. Hôm nay tôi có một số thắc mắc về nộp thuế kinh doanh, xin nhờ luật sư tư vấn giúp: 1. Năm 2011 tôi có mở cửa hàng bán sách và đồ dùng học sinh tại nhà, quy mô nhỏ lẻ.
Tôi có mua thêm một máy photocopy nhỏ tốc độ 25 bản/phút. Mục đích chủ yếu photo các loại giấy tờ của bà con trong xã, không có photo số lượng lớn. Vì là địa bàn miền quê nhỏ nên kinh doanh bấp bênh, tôi có đăng ký kinh doanh, lâu lâu có mua hóa đơn thuế giá tăng ở đội thuế viết cho khách hàng. Tổng thu nhập bình quân ước tính khoảng 6 triệu đồng/tháng. Từ ngày kinh doanh đến nay tôi đóng thuế môn bài 100.000đ/năm, đóng thuế GTGT là 84.000 đồng/tháng, đóng thuế TNCN 42.000 đồng/tháng. Tổng cộng: 126.000/tháng. Xin hỏi mức thu nhập như vậy thì đóng những loại thuế như vậy có đúng không ? Cơ quan thuế địa phương thu như vậy có đúng không?
2. Tháng 11 UBND xã đã mời tôi xuống thông báo năm 2017 thực hiện theo Nghi định 139/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2017, Hộ kinh doanh cá thể phải đóng thuế môn bài ở mức thấp nhất là 300 nghìn đồng. Ngoài ra không có thông báo gì thêm. Tôi thấy trong Nghị định có quy định mức đóng thuế môn bài mức thấp nhất là hộ kinh doanh phải có thu nhập từ trên 100 triệu đồng trở lên.
Như vậy thì những hộ kinh doanh có thu nhập như chúng tôi đây không đến 100 triệu đồng thì không phải đóng thuế môn bài có đúng không ? Theo mục những đối tượng được miễn thuế môn bài của Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Vậy xin hỏi UBND xã và cơ quan thuế thông báo mức thu môn bài như vậy có đúng theo nghị định139/2016 không?. Hộ kinh doanh như tôi thì áp dụng thuế như thế nào là đúng nhất ?
Rất mong được phản hồi sớm. Trong khi chờ đợi phản hồi tôi xin chân thành cảm ơn!.
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162
 

Luật sư tư vấn:

1.Theo như bạn trình bày, thì quán photocopy được coi là một hình thức kinh doanh đăng ký theo thủ tục kinh doanh hộ gia đình. Do vậy, những loại thuế và mức thuế mà bạn phải nộp khi kinh doanh dưới hình thức này sẽ được xác định như sau:

Thứ nhất, Theo Thông tư 65/2020/ TT -BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Đối với hộ,cá thể kinh doanh:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

Như vậy, theo với mức thu nhập của anh là 6.000.000 đồng/tháng thì sẽ thuộc bậc 1 là anh phải nộp thuế môn bài là 1.000.000 đồng/năm.

Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Như vậy, anh phải chịu mức thuế suất là 10%. Thuế TNCN anh phải nộp là (6 triệu- 5 triệu ) x 10% = 100.000 đồng.

Thuế GTGT. Theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.

"Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng"

Như vậy, trong trường hợp của anh thì anh không phải nộp loại thuế này.

2. Từ 1/1/2017 Nghị định 139/2016 về Lệ phí môn bài bắt đầu có hiệu lực. Như trường hợp của anh là mức thu nhập 6.000.000 đồng/tháng tức là 72 triệu đồng/năm. Như vậy, Căn cứ điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 về miễn lệ phí môn bài:

"Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc."

Như vậy, trường hợp của anh là thu nhập nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm nên anh thuộc trường hợp được miễn.Và UBND xã làm như thế là không đúng so với quy định của pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.